VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN
ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC SINH HOẠT CHO THỊ TRẤN LÁI
THIÊU - HUYỆN THUẬN AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 20/03/2006 của UBND tỉnh
Bình Dương).
A- BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT :
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ BAN HÀNH
QUY ĐỊNH:
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định
197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về việc thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 198/2005/QĐ-UBND ngày 14/09/2005 của UBND
tỉnh Bình Dương về việc quy định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND
tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường tài sản và cây ăn
trái hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND
tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình
Dương theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
- Công văn số 2857/UBND-SX ngày 23/06/2005 của UBND tỉnh
Bình Dương về việc chấp thuận cho Công ty Cấp thoát nước Bình Dương tiến hành
công việc đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng Trạm xử lý nước thải sinh
hoạt cho thị trấn Lái Thiêu - huyện Thuận An - tỉnh Bình Dương.
* Các quy định về hành lang bảo
vệ đường bộ như:
- Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đường
bộ.Công văn số: 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc
thực hiện bồi thường thiệt hại về đất trong hành lang bảo vệ đường bộ.
II. Điều kiện để
được bồi thường thiệt hại về đất (theo Điều 8, chương II, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường
thiệt hại về đất khi có một trong các điều kiện sau đây :
1. Có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có
quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận
không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những
giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt
Nam và nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy
tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy
tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày
15/10/1993;
đ) Giấy
tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 3 mục này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp.
5. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp.
6. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản
1, 2, 3 mục này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993,
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,
2, 3 mục này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm
hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố
công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản
lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực
tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ
chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất
được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người
sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân
sách nhà nước;
c) Đất
sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
1- Người sử dụng đất không đủ các
điều kiện qui định tại mục II.1 của qui định này.
2- Tổ chức nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất có nguồn gốc ngân sách nhà nước; được nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3- Đất bị thu hồi thuộc một trong
các trường hợp qui định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều
38 Luật đất đai 2003.
4- Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6- Người bị nhà nước thu hồi đất
có một trong các điều kiện qui định tại mục II.1 của qui định nầy nhưng thuộc một
trong các trường hợp qui định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của qui định nầy.
Điều kiện được bồi thường căn cứ
theo Luật đất đai năm 2003, các Nghị định 181, Nghị định 197 của Chính phủ và
các văn bản liên quan. Đồng thời có vận dụng theo phương thức bồi thường chung
trên địa bàn huyện Thuận An.
1.
Hạn mức đất thổ cư được bồi thường:
- Đất thổ cư của hộ gia đình, cá
nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và
diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc
chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
- Hạn mức đất thổ cư được bồi thường
căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức
tại thời điểm giao đất.
- Đối với những hộ chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng không
quá 300m² cho mỗi hộ.
- Riêng những hộ sử dụng đất thổ
cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì đền bù theo đơn giá theo hạn mức đất thổ
cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích
vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2. Phương thức bồi thường (áp dụng
theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính):
- Đất có giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Đất chưa có giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất thì phân loại bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất trước ngày
15/10/1993:
* Đối với đất thổ cư: trường hợp sử
dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1% lệ
phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được
bồi thường 95% đơn giá quy định ( trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% và lệ
phí trước bạ 1%),
* Đối với đất nông nghiệp: trường
hợp sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ
1% lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì
được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ
phí trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến
ngày 01/07/2004: đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định (
trừ thuế sử dụng đất 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì được
bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí
trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ sau ngày
01/07/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất
nông nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp : Vẫn được
xem xét bồi thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả chỉ
được thực hiện khi cấp có thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi
chờ đợi sự giải quyết việc tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải
toả theo quy định để phục vụ xây dựng công trình.
3. Đối với các doanh nghiệp, công
ty, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội :
- Nếu đất đã giao hoặc cho thuê
nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường
đất công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường
thiệt hại về đất, chỉ được đền bù chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà Nước.
- Nếu đất đã được giao (hoặc chuyển
nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền đền bù đất công bằng nguồn vốn không thuộc
ngân sách Nhà Nước thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá quy định.
- Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho
mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi
phạm vi giải toả.
- Đối với các công trình văn hoá,
di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,…sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với nghĩa địa, đất các công
trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà
chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
4. Đơn giá bồi thường (áp dụng theo Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 về việc
ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ):
- Đất thổ cư: thuộc đất ở tại nông
thôn - khu vực 1, hệ số 1, hạng 3 và nằm trong phạm vi từ trên 100m đến 150m từ
HLBVĐB của Đại lộ Bình Dương. Đơn giá 400.000đ/m².
- Đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản: được hỗ trợ bồi thường theo loại đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư,
áp dụng chung cho toàn công trình là 250.000đ/m².
- Trường hợp đất đào ao
nuôi thủy sản có đắp bờ vững chắc thì tính hỗ trợ thêm 20.000đ/m².
B. BỒI THƯỜNG
NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:
I. Quy định
chung:
Áp dụng theo quyết định số
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy
định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa
màu trên đất khi nhà nước thu đất theo nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ.
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp
pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: bồi thường 100% theo đơn giá quy
định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá quy định.
2- Nhà ở, công trình xây dựng
không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng trên
đất được xây dựng trước ngày 01/07/2004 không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo
vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Chỉ được xem xét hỗ trợ
tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có
biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo
không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có
công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ
một phần:
- Nếu phần diện tích còn lại không
còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình.
- Nếu phần còn lại sử dụng được
thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định
và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối
với nhà, công trình có tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt: Chỉ được
bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá
trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (do Hội đồng bồi thường đề xuất mức cụ thể,
thông qua Sở Tài chính thẩm định).
5.
Nhà, công trình của các doanh nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà,
công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không
quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
6. Nhà,
công trình có giá trị còn lại dưới 30% thì không xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ.
II. Đơn giá bồi
thường nhà ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật
liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật
liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật
liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III :
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật
liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000
đ/m² xây dựng.
- Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch
tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III khác: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột
BTCT, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa
sắt có kính:1.200.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fribro, trần các loại, tường
xây gạch, cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa
gỗ: 900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC : Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu hoặc xi
măng, không đóng trần tạm (cót, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m² xây
dựng.
4- Nhà tạm:
Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc
xây lững, nền gạch tàu hoặc xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
Loại tạm B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc
cót, nền đất: 200.000 đ/m² xây dựng.
Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm:
150.000 đ/m² xây dựng.
III. Đơn giá
bồi thường nhà xưởng:
1- Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên
cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2- Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3- Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái
tole hoặc ngói: 500.000 đ/m² xây dựng.
4- Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m²
xây dựng.
5- Chi phí di dời máy móc thiết
bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực
tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỉ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện
hành.
6- Chi phí di dời nguyên vật liệu
và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế.
IV. Đơn giá bồi
thường công trình phụ, vật kiến trúc:
1- Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m³ (xây độc lập), nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm: 100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000
đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các
loại khác còn lại 150.000 đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc
khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: F150 cm: 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được
tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ
500.000 đ/ cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ
200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ
100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ chỉ di dời hỗ trợ
100.000 đ/cái.
2- Vật liệu kiến trúc:
- Sân BT nhựa nóng: 120.000 đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan
sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng:
40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột): 120.000 đ/m2 (nếu chưa
tô trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000đ/bóng
(hỗ trợ di dời).
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000
đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000
đ/m2.
- Các loại cổng khác (chi phí di dời)
15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tĩa: 30.000 đ/md; không cắt tĩa: 15.000 đ/md.
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2 (hỗ
trợ tháo dỡ).
3- Mồ mả:
- Mã đất 1.100.000 đ/cái.
- Mã xây hoặc đá ong có diện tích
nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mã xây bê tông kiên cố hoặc đá
ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mã mới chôn dưới 1 năm được trợ cấp
thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mã xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.
4- Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở lên: 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở lên: 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước F (10 - 20)cm: 15.000 đ/md.
- Ống bê tông tiêu nước F £ 100 cm: 40.000 đ/md.
- Ống bê tông tiêu nước F > 100 cm: 120.000 đ/md.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao
< 1,5 m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gach men tính thêm 40.000 đ/ trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000
đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép
cao từ 4 - 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác 70.000
đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ (hỗ
trợ di dời).
- Cổng vật liệu tre, gỗ
trang trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT F 100 cm: 140.000 đ/md
(xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000 đ/cái.
- Các loại kết cấu bê tông cốt thép 1.200.000
đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình,
chiều cao nhỏ hơn 10 m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng
khác không có trong đơn giá thì tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường
theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe
máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội
đồng bồi thường, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
C. BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA
MÀU:
Đơn giá đền bù cây trái và hoa màu áp dụng theo
Quyết định 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương. Đối với
những cây không có trong Quyết định 258 thì được tính qui đổi với cây trồng
tương đương hoặc tính theo giá thực tế thông qua Hội đồng bồi thường trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
D. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÁC HỘ GIẢI TOẢ TRẮNG:
1- Trợ cấp để ổn định đời sống:
1.000.000đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có giấy chứng nhận
của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, Anh hùng lực lượng vũ
trang, anh hùng lao động 5.000.000 đ/hộ.
Thương bình bậc 1/4 đến 4/4, gia đình liệt sĩ :
3.000.000 đ/hộ.
Gia đình có công với cách mạng : 1.000.000 đ/hộ.
2- Trợ cấp để di dời:
a- Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ
3.000.000 đồng. di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
b- Tổ chức có đủ điều kiện được bồi
thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ
trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c- Người bị thu hồi đất ở, không
còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định
cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 100.000đ/người/tháng,
nhưng không quá 6 tháng.
d- Hỗ trợ tái định cư:đối với những
hộ giải tỏa trắng không được tái định cư ở nơi khác, thì mỗi m2 đất
thổ cư bị giải tỏa sẽ được hỗ trợ thêm 1.500.000đ để tìm nơi ở khác.
3- Hỗ
trợ thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh
theo Nghị định 02/CP (chỉ áp dụng đối với trường hợp giải tỏa trắng):
- Hộ có doanh thu thấp dưới
10.000.000 đ/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000
đ/tháng trở lên, hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo
mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan
thuế địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp: được hỗ
trợ 20% của 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền
kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
4- Đối với cơ quan, tổ chức
chính trị xã hội : Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo
dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5- Người đang sử dụng nhà thuộc
sở hữu nhà nước: Nếu không tiếp tục thuê nhà của nhà
nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà
đang thuê.
Trường hợp chỉ giải toả một phần,
người thuê nhà không được bồi thường thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước (phần này do hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng làm việc trực
tiếp với đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường
chi phí cải tạo, sữa chửa, nâng cấp đối với diện tích sữa chửa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
E. CHÍNH
SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ:
Đối tượng được bồi thường tái định
cư: Tất cả hộ dân có đất ở, có nhà ở, có hộ khẩu thường trú và đang định cư tại
ngôi nhà bị giải tỏa thuộc khu đất giải tỏa sẽ được bồi thường tái định cư.
Các hộ sẽ được bồi thường tái định
cư bằng tiền trên cơ sở căn cứ vào diện tích đất thổ cư được ghi trên giấy chứng
nhận QSD đất, nhưng hạn mức đất thổ cư không quá 160m2, với mức giá
đất bồi thường 2.000.000 đồng/m2.
Nếu các hộ không nhận bồi thường
tái định cư bằng tiền thì sẽ được hoán đổi 01 lô đất thổ cư (hoán đổi trên cơ sở
ngang giá) tại khu nhà liên kế của khu tái định cư phường Phú Thọ hoặc phường
Chính Nghĩa - thuộc khu tái định cư của Công ty Cấp thoát nước Bình Dương. Diện
tích lô đất hoán đổi sẽ căn cứ vào diện tích đất thổ cư ghi trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao cấp đất, cụ thể:
- Hộ có đất thổ cư dưới 160m2
sẽ được hoán đổi 01 lô đất tái định cư có diện tích 100m2.
- Hộ có đất thổ cư trên 160m2
sẽ được hoán đổi 01 lô đất tái định cư có diện tích 150m2.
- Vị trí lô đất tái định cư do Hội
đồng giao đất xem xét trình cấp trên quyết định.
F. TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA: (Điều 37/NĐ197).
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được
quy định trên ở điều 37/NĐ197, các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải
tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời
gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng báo cáo UBND huyện áp dụng các biện pháp: cưởng chế buộc phải di chuyển để
giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ (theo Điều 47/NĐ197).
G. KHIẾU NẠI
VÀ THỜI HIỆU: (Điều 49/NĐ197).
“Người bị giải phóng mặt bằng nếu
thấy quyết định bồi thường không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và
được giải quyết theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo của công dân. Người
khiếu nại phải gởi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong
vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bồi thường hỗ trợ thiệt hại, quá thời
hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý”.