BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
*******
Số: 640-QĐ
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà nội, ngày 31
tháng 05 năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH THỂ LỆ VÀ BIỂU CƯỚC PHÍ THUẾ CỦA CÁC TÀU NƯỚC NGOÀI VÀO RA CẢNG HẢI-PHÒNG,
HỒNG-GAI, CẨM-PHẢ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ vào Nghị định của Hội đồng Chính phủ
số 160-CP ngày 09 tháng 10 năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ
Giao thông Vận tải;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ số 17-TB ngày
22, 23 tháng 5 năm 1963 về việc sửa đổi cảng phí và ủy nhiệm Bộ Giao thông vận
tải công bố thể lệ và biểu cước thu của tàu nước ngoài vào ra cảng Hải-phòng,
Hồng-gai, Cẩm-phả,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản thể lệ và biểu
cước phí thu của các tàu nước ngoài vào ra cảng Hải-phòng, Hồng-gai, Cẩm-phả.
Điều
2.
Thể lệ và biểu cước này thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm
1963.
Điều
3.
Tất cả những điều khoản nào trái với thể lệ này đều bãi
bỏ.
Điều
4.
Ông chánh văn phòng Bộ Giao thông vận tải và Ông Giám đốc
Cảng Hải-phòng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Dương Bạch Liên
|
THỂ LỆ CƯỚC PHÍ
CẢNG
HẢI-PHÒNG, HỒNG-GAI, CẨM-PHẢ
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều
1.
Bản thể lệ này quy định các loại cước phí, mức cước phí
và cách thức thanh toán cước phí đối với tàu nước ngoài vào ra cảng nước Việt
nam dân chủ cộng hòa.
Điều
2.
Tàu nước ngoài vào ra cảng nước Việt nam dân chủ cộng
hòa đều phải trả cước phí cho cảng bằng ngoại tệ:
- Tàu các nước xã hội
chủ nghĩa trả cước phí bằng rúp mậu dịch Liên xô;
- Tàu không thuộc
nước xã hội chủ nghĩa trả cước phí bằng ngoại tệ tự do.
Điều
3.
Đơn vị tính cước quy định như sau:
a) Đơn vị trọng lượng
tính cước đối với hàng hóa lấy tấn làm cơ sở:
- Mỗi lô hàng nếu số
lẻ dưới 100kg không tính cước, từ 100 kg trở lên quy tròn một tấn để tính cước;
- Những loại hàng mà
1m3 không cân nặng 300kg cứ 3m3 tính 1 tấn cước.
b) Đơn vị trọng lượng
tính cước đối với tàu là trọng tải thực dụng đăng ký gọi tắt là NRT, số lẻ
không đủ 1NRT quy tròn là 1NRT để tính cước.
Tàu lai kéo sà lan
lấy trọng tải đăng ký của sà lan làm đơn vị tính cước. Cước phí tối thiểu tính
300NRT.
c) Đơn vị thời gian
tính cước phí lấy ngày và giờ làm cơ sở:
- Không đủ một ngày
(24 giờ) tính tròn một ngày,
- Không đủ 1 giờ tính
tròn 1 giờ.
Giờ của đồng hồ Cảng
vụ được lấy làm căn cứ để tính giờ thống nhất cho các tàu.
II. CÁC LOẠI CƯỚC PHÍ
A.
CƯỚC HOA TIÊU.
Điều
4.
Cước hoa tiêu tính từng lượt, mỗi lần hoa tiêu phải
hướng dẫn tàu là một lần tính cước phí.
Điều
5.
Cước hoa tiêu tính theo đơn vị trọng lượng quy định ở
điều 3 khoản b.
Điều
6.
Tàu xin hoa tiêu phải báo cho Cảng trước bốn giờ. Căn cứ
vào giờ Cảng đã quyết định cung cấp hoa tiêu và xác báo cho tàu, nếu tàu làm
cho hoa tiêu phải chờ đợi thì tàu phải trả tiền chờ đợi quy định như sau:
- Hoa tiêu phải chờ
tàu ở Cảng: Một giờ chờ đợi là 20đ;
- Hoa tiêu phải chờ
tàu ở trạm hoa tiêu hoặc ở một nơi trong khu vực hoa tiêu: một giờ chờ đợi là
30đ.
Điều
7.
Nếu tàu muốn thay đổi giờ hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu
phải báo cho Cảng chậm nhất là hai tiếng đồng hồ trước giờ cảng quy định cung
cấp hoa tiêu. Báo sau hai tiếng đồng hồ, tàu phải trả 20% tiền cước hoa tiêu.
B.
CƯỚC LUỒNG LẠCH
Điều
8.
Cước luồng lạch tính từng lượt tàu vào và rời cảng.
Điều
9.
Cước luồng lạch tính theo đơn vị trọng lượng quy định ở
điều 3 khoản b.
C.
CƯỚC TRỌNG TẢI
Điều
10.
Cước trọng tải tính một lượt tàu vào hoặc rời cảng.
Điều
11.
Cước trọng tải tính theo đơn vị trọng lượng quy định ở
điều 3 khoản b.
Điều
12.
Trong một năm (kể từ 1-1 đến 31-12) bất cứ tàu nào cùng
một tên, một số hiệu, một hãng tàu vào nhiều chuyến một trong ba cảng
Hải-phòng, Hồng-gai, Cẩm-phả, đều được giảm cước trọng tải như sau. (Mỗi chuyến
vào một trong ba cảng đều có giá trị để hưởng giảm cước trọng tải):
- Chuyến thứ hai giảm
10%
- Chuyến thứ ba giảm
30%
- Chuyến thứ tư trở
đi giảm 50%
Điều
13.
Muốn được giảm cước trọng tải, thuyền trưởng phải xuất
trình giấy chứng nhận tàu vào những chuyến trước với Cảng vụ.
D.
CƯỚC CẢNG PHÍ
Điều
14.
Cước cảng phí tính từng lượt cho tàu vào và rời các địa
điểm đậu trong khu vực cảng.
Điều
15.
Cước cảng phí tính theo đơn vị trọng lượng quy định ở
điều 3 khoản b.
Điều
16.
Tàu được miễn hoặc giảm cước cảng phí trong những trường
hợp dưới đây:
- Tàu vào cảng để tránh
bão, được miễn cảng phí;
- Trong một chuyến,
tàu vào cảng thứ nhất xếp dỡ hàng hóa, sau lại vào cảng thứ hai để lên hoặc
xuống hàng được giảm 20% cước cảng phí ở cảng thứ hai. Nếu tàu lại phải vào
cảng thứ ba để tiếp tục xếp dỡ hàng hóa thì được giảm 50% cước cảng phí ở cảng
thứ ba;
- Trường hợp tàu vào
cảng không phải để xếp dỡ hàng hóa mà để đợi chỉ thị của hãng tàu, không bỏ neo
quá 48 tiếng đồng hồ, hoặc phải vào cảng để sửa chữa, bổ sung nguyên liệu,
nhiên liệu, nước ngọt rồi lại rời cảng ngay thì được giảm 50% cước cảng phí.
E.
CƯỚC HỔ TRỢ TÀU BIỂN.
Điều
17.
Cước phí trợ căn cứ vào thời gian, số lượng và loại tàu
lai cần thiết cho việc hỗ trợ tàu biển khi vào bến, vào phao hay rời bến, rời
phao.
Điều
18.
Thời gian hỗ trợ tính từ khi tàu lai phải chuẩn bị đến
khi tàu lai trở về căn cứ. Thời gian tối thiểu là hai tiếng đồng hồ.
Điều
19.
Cước phí hỗ trợ tính theo đơn vị thời gian quy định ở
điều 3 khoản c.
Điều
20.
Việc xin tàu hỗ trợ phải báo cho cảng trước ba tiếng
đồng hồ. Trường hợp tàu muốn thay đổi giờ hoặc hủy bỏ việc xin cung cấp tàu lai
phải báo lại cho cảng hai tiếng đồng hồ trước giờ cảng quy định điều tàu lai.
Nếu báo không kịp giờ quy định ở trên, tàu hỗ trợ đã rời căn cứ thì phải trả
cước tối thiểu là hai tiếng đồng hồ, nếu tàu hỗ trợ chưa rời căn cứ phải trả
một giờ sử dụng.
F.
CƯỚC XẾP DỠ HÀNG HÓA
Điều
21.
Cước xếp dỡ hàng hóa tính theo đơn vị trọng lượng quy
định ở điều 3, khoản a.
Điều
22.
Những hàng hóa thuộc loại dưới đây được giảm 50% cước
xếp dỡ:
a) Vì tai nạn bất
ngờ, hàng hóa của tàu phải dỡ lên cảng nhưng sau lại xếp xuống tàu ngay (trừ
hàng hóa quá cảnh);
b) Bưu điện, các loại
hàng mẫu;
c) Hành lý của khách
đi trên tàu;
d) Vật phẩm triển lãm
có giấy chứng nhận;
e) Đồ dùng của các
Đại sứ quán nước ngoài ở nước Việt nam dân chủ cộng hòa và của Đại sứ quán nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa ở nước ngoài.
f) Lễ phẩm của các
nước trao tặng cho nhau.
Điều
23.
Cước xếp dỡ của các loại hàng có tính chất nguy hiểm
tăng 100%; hàng hóa có bụi ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân tăng 25%; hàng hóa
xếp dỡ ở dưới hầm tàu trong mùa hè (từ 15-4 đến 15-10) và dưới hầm ướp lạnh
trong mùa đông (từ 16-10 đến 14-4) tăng 20%.
G.
CƯỚC CHUYỂN TẢI
Điều
24.
Do mớn nước của tàu không thích hợp với luồng lạch, một
bộ phận hàng hóa phải dùng sà lan chuyển tải để xếp dỡ ở một địa điểm ngoài
phạm vi cầu bến cảng thì không phân biệt loại hàng, cước chuyển tải tính theo
số tấn hàng hóa thực tế chuyển tải, trừ hàng hóa cồng kềnh tính theo m3
như quy định ở điều 3 khoản a. Cước chuyển tải chỉ áp dụng cho tàu nước ngoài.
H.
TẠP PHÍ
Điều
25.
Trường hợp tàu cần thuê thiết bị của cảng hoặc cần thuê
người của cảng để làm những công việc đảo hàng, xếp lại hàng, di chuyển hàng
hóa, cào bằng hàng hóa, vv… cảng sẽ tính cước phí riêng với tàu.
Điều
26.
Tàu muốn thuê thiết bị của cảng hoặc thuê công nhân phải
báo cho cảng trước hai tiếng đồng hồ.
Nếu tàu thay đổi giờ
hoặc hủy bỏ việc thuê thiết bị hay công nhân cước phí sẽ tính thư sau:
- Nếu thiết bị chưa
rời địa điểm tính một giờ cước phí, nhưng nếu thiết bị đã rời địa điểm tính hai
giờ cước phí.
- Nếu công nhân đã
sẵn sàng đi làm nhiệm vụ tàu phải trả ½ ngày công lao động của loại công nhân
tàu đã báo thuê của cảng.
Điều
27.
Tàu phải trả các loại cước phí điện tín hay vô tuyến
điện dùng để liên lạc công tác theo cước phí hiện hành của Tổng cục Bưu điện
truyền thanh nước Việt nam dân chủ cộng hòa.
III. THANH TOÁN CƯỚC
PHÍ
Điều
28.
Các khoản cước phí, tạp phí và các khoản thu khác, sau
khi nhận được giấy báo thanh toán của cảng, thuyền trưởng phải thanh toán ngay
trước khi tàu rời cảng.
Nếu việc thanh toán
để chậm quá năm ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được giấy báo của cảng,
tàu phải trả thêm 5%0 (năm phần nghìn số tiền phải thanh toán).
Điều
29.
Trong việc thanh toán, nếu có sai lầm, cách giải quyết
quy định như sau:
a) Sau hai ngày
thuyền trưởng của tàu nhận được giấy báo thanh toán phải phát hiện đề nghị với
cảng điều chỉnh lại. Nhưng nếu việc phát hiện của thuyền trưởng không đúng thì
thời hạn phải trả thêm 5‰ (năm phần nghìn) về thanh toán chậm, cảng vẫn tính từ
ngày tàu nhận được giấy báo thanh toán.
b) Nếu việc đề nghị
điều chỉnh của thuyền trưởng là đúng, cảng có nhiệm vụ phải điều chỉnh lại giấy
thanh toán. Thời hạn tính cho tàu phải trả thêm 5‰ (năm phần nghìn) về thanh
toán chậm kể từ ngày thuyền trưởng của tàu nhận được giấy báo thanh toán đã
điều chỉnh.
c) Sau khi đã thanh
toán, các khoản cước phí, tạp chí và các khoản thu khác, nếu một trong hai bên
thấy chưa đúng, có thể yêu cầu phải thanh toán lại.
Trong việc thanh toán
lại, thừa phải trả, thiếu phải trả thêm.
Thời gian hai bên yêu
cầu thanh toán lại lần thứ hai có giá trị trong vòng 180 ngày (6 tháng) kể từ
ngày hai bên đã thanh toán xong lần thứ nhất.
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 640-QĐ ngày 31 tháng 5 năm 1963 của Bộ Giao thông Vận tải.)
BẢNG
CÁC LOẠI CƯỚC PHÍ THU CỦA CÁC TÀU NƯỚC NGOÀI VÀO CẢNG HẢI-PHÒNG, HỒNG-GAI VÀ
CẨM-PHẢ
I. CƯỚC HOA TIÊU
1. Từ trạm hoa tiêu
vào Hải-phòng hoặc ngược lại:
0R.0764
hoặc 0L-00-07
1NRT một lượt
2. Từ trạm hoa tiêu
vào Hồng-gai, Cẩm-phả, hoặc ngược lại:
0R.0197
hoặc 0L-00-09 1 NRT một lượt.
3. Từ Hải-phòng đi
Hồng-gai, Cẩm-phả hoặc ngược lại:
0R.1682
hoặc 0L-01-04
1 NRT một lượt.
4. Từ Hồng-gai đi
Cẩm-phả hoặc ngược lại:
0R.0917
hoặc 0L-00-09 1 NRT một lượt.
5. Trường hợp cảng
thiếu tàu hay mớn nước của tàu không thích hợp với luồng lạch phải đưa tàu đến
một địa điểm chờ đợi cước tính như sau:
a) Trường hợp ở nơi
chờ đợi không xếp dỡ hàng hóa:
- Đối với luồng
Hải-phòng - Từ trạm hoa tiêu hoặc từ Hải-phòng đến nơi chờ đợi và ngược
lại:
0R.0704
hoặc 0L-00-07
1 NRT một lượt.
- Đối với luồng
Hồng-gai, Cẩm-phả - Từ trạm hoa tiêu hoặc từ Hồng-gai, Cẩm-phả đến nơi chờ
đợi và ngược lại:
0.0917 hoặc 0L-00-09
1 NRT một lượt.
b) Trường hợp ở nơi
chờ đợi có xếp dỡ hàng hóa, cước tính thêm một khoản như sau:
- Từ nơi chờ đợi vào
cảng hoặc ra khơi:
0R.0375
hoặc 0L-00-03 1 NRT một lượt
6. Chuyển từ cầu này
sang cầu khác trong cảng:
0R.0153
hoặc 0L-00-01
1 NRT
7. Di chuyển ngoài
khu vực hoa tiêu:
0R.003
hoặc 0L-00-00
1 NRT - Hải lý.
II. CƯỚC LUỒNG LẠCH
1. Từ trạm hoa tiêu
vào Hải-phòng hoặc ngược lại:
0R.0917
hoặc 0L-00-09 1 NRT một lượt.
2. Từ trạm hoa tiêu
vào Hồng-gai, Cẩm-phả và ngược lại:
0R.0459
hoặc 0L-00-04
1 NRT một lượt