ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
639/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 28 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH "MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ MỨC BÙ THỦY LỢI PHÍ ĐỐI VỚI
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình
thủy lợi và Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP; Thông tư số
11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng,
giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy
lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý,
khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 351/TC-NS, ngày 15 tháng
3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định "Mức thu thủy lợi phí và mức bù thủy
lợi phí đối với tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi” trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, mức thu và bù thủy lợi phí trước đây thực
hiện theo mức quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2008 của Chính phủ. Bãi bỏ Quyết định số 656/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc
Công ty TNHH Một thành viên KTCTTL Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đảng
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU THỦY LỢI PHÍ VÀ MỨC BÙ THỦY LỢI PHÍ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều I. Quy định mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí, tiền nước áp dụng
cho từng đối tượng công trình
1. Đối với các
công trình đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước (Công ty TNHH MTV Quản lý và khai
thác công trình thủy lợi): Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí thực hiện
theo đơn giá mức thủy lợi phí và tiền nước quy định tại Nghị định 115/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ. Riêng nuôi trồng thủy sản nuôi cá bè
tại công trình chứa nước thủy lợi được thu theo mức 9% trị giá sản lượng thu
được.
2. Đối với các
công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước
hoặc có một phần vốn ngân sách Nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình
thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước.
a. Mức thu thủy
lợi phí và miễn thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
Vùng
và biện pháp công trình
|
Mức
thu (1.000đồng/ha/vụ)
|
1. Các xã, phường
đồng bằng, trung du:
|
|
- Tưới tiêu
bằng động lực
|
939
|
- Tưới tiêu
bằng trọng lực
|
824
|
- Tưới tiêu
bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ
|
866
|
2. Các xã miền
núi
|
|
- Tưới tiêu
bằng động lực
|
670
|
- Tưới tiêu
bằng trọng lực
|
566
|
- Tưới tiêu
bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ
|
635
|
Trong hệ thống
công trình dịch vụ, căn cứ vào chất lượng phục vụ để áp dụng mức thu như sau:
- Trường hợp tưới
tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ
tạo nguồn tưới tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ
tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
- Trường hợp lợi
dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.
- Đối với diện
tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông thì mức
thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
- Ủy quyền cho
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định danh mục công trình cụ thể và biện
pháp tưới tiêu áp dụng đối với từng công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân đầu
tư bằng nguồn vốn tự có quản lý và sử dụng.
b. Mức thu tiền
nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy
lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
TT
|
Các đối tượng
dùng nước
|
Đơn vị
|
Thu theo các
biện pháp công trình
|
1
|
Cấp nước dùng
sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.500
|
750
|
2
|
Cấp nước cho
nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.100
|
750
|
3
|
Cấp nước tưới
các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
850
|
700
|
4
|
Cấp nước để
nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m3
|
700
|
500
|
|
|
đồng/m2 mặt
thoáng
|
250
|
|
5
|
- Nuôi trồng
thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;
- Nuôi cá
bè.
|
% giá trị sản
lượng
|
9%
|
|
- Trường hợp lấy
nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức,
cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp
nước mới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không
tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức
thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
Điều II.
Quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch, duyệt dự toán, cấp phát, quản lý thanh
quyết toán kinh phí cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi
Căn cứ Nghị định
số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi. Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
Căn cứ vào tình
hình thực tế doanh nghiệp của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hình
thức phân bổ kinh phí cấp bù thủy lợi phí như sau:
1. Đối với Công
ty TNHH MTV Quản lý và khai thác công trình thủy lợi:
Hàng năm đơn vị
thực hiện lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh. Căn cứ vào kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí do Trung ương bổ sung và
kế hoạch tưới tiêu của đơn vị. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao kế hoạch vốn cấp bù
thủy lợi phí và phê duyệt quyết toán cho đơn vị.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ vào điều
kiện, tình hình thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lựa chọn hình thức giao kế hoạch hoặc đặt hàng
đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý các công trình thủy lợi.
Hàng năm, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố phải quyết toán với ngân sách cấp tỉnh khoản trợ cấp
bù miễn thủy lợi phí theo quy định quyết toán chương trình mục tiêu của Luật
Ngân sách Nhà nước. (Giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể).
Các mức thu tại
Quy định này áp dụng từ năm 2011. Mức thu, bù thủy lợi phí và tiền nước trước
đây thực hiện theo mức quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ.
Điều III.
Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào Quy
định này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện./.