BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 598/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp
lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày
28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục
Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế
của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Kê Khai và Kế
toán thuế thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình miễn thuế, giảm thuế.
Điều 2. Quy
trình miễn thuế, giảm thuế ban hành theo Quyết định này thay thế cho các quy
trình miễn thuế, giảm thuế của Tổng cục Thuế đã ban hành trước đây.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng các Ban và đơn
vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, KK.Vân
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ninh
|
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 598 /QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
- Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế và
người nộp thuế trong quá trình thực hiện và xác định số thuế được miễn, giảm
theo các quy định của pháp luật thuế và Luật Quản lý thuế.
- Quy định cụ thể nội dung công việc cơ quan
thuế, công chức thuế phải thực hiện trong việc giải quyết miễn thuế, giảm thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Quy trình miễn thuế, giảm thuế được thực
hiện thống nhất tại Cơ quan thuế các cấp (bao gồm: Tổng cục thuế, Cục Thuế và
Chi cục Thuế) trong việc giải quyết miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp
luật thuế, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đối với các
trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế nêu tại điểm 2 dưới
đây.
2. Các trường hợp cơ quan thuế quyết định
miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Mục II, Phần E Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính được áp dụng trong quy trình
này, gồm:
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác
xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương
tối thiểu chung do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
- Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng
tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác.
- Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch
họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ hoặc không có khả năng nộp thuế.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế
thu nhập cá nhân cho hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán trong
các trường hợp: có mức thu nhập thấp, gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai
nạn bất ngờ, bị lỗ hoặc không có khả năng nộp thuế hoặc nghỉ kinh doanh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về thuế.
3. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số
tiền thuế được miễn, giảm theo quy định tại Mục I, Phần E Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính, thì cơ quan thuế kiểm tra xác
định số thuế được miễn, giảm theo hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại
Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết
định số 422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Quy trình
kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
III. GIẢI THÍCH TỪ
NGỮ
Các chữ viết tắt và từ ngữ trong quy trình
này được hiểu như sau:
- NNT: Người nộp thuế.
- QHS: Ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ
thuế.
- QLCV: Ứng dụng quản lý công văn - tờ trình.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
- TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt.
- TNCN: Thu nhập cá nhân (hoặc thu nhập đối
với người có thu nhập cao).
- CQT: Cơ quan Thuế.
- HKD: Hộ kinh doanh
- Bộ phận TTHT: Phòng
Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và hỗ
trợ người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận HCVT: Phòng
Hành chính-Lưu trữ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Phòng Hành chính-Quản trị-Tài vụ-Ấn chỉ thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố
khác; Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Ấn chỉ hoặc Đội Hành chính-Nhân sự-Tài
vụ-Quản trị-Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận KK&KTT:
Phòng Kê khai và kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai-kế toán thuế và tin
học thuộc Chi cục Thuế .
- Bộ phận TNCN: Phòng
Quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Cục Thuế; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân
thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận KTr: phòng
Kiểm tra thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế và Đội thuế LP.
- Bộ phận Pháp chế:
phòng Pháp chế hoặc phòng Tổng hợp-Nghiệp vụ-Dự toán (đối với Cục Thuế chưa có
phòng Pháp chế) thuộc Cục Thuế; Đội Nghiệp vụ - dự toán thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận Tin học:
Phòng Tin học thuộc Cục Thuế; bộ phận Tin học của Đội Kê khai-kế toán thuế và
tin học thuộc Chi cục Thuế hoặc Đội Tin học thuộc chi cục Thuế.
- Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ, bao gồm: các bộ phận TTHT; HCVT; KK&KTT, TNCN (đối với hồ sơ NNT gửi
đến CQT thông qua giao dịch điện tử); Đội thuế liên xã, phường, thị trấn thuộc
Chi cục Thuế.
- Phòng THNVDT: Phòng
Tổng hợp-Nghiệp vụ-Dự toán thuộc Cục Thuế.
- Đội KK-KTT&TH: Đội Kê khai-kế toán
thuế và tin học thuộc Chi cục Thuế.
- Đội thuế LP: Đội
thuế liên xã, phường, thị trấn thuộc Chi cục Thuế.
- Thông tư số
60/2007/TT-BTC: Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
Phần II
NỘI
DUNG QUY TRÌNH
I. GIẢI
QUYẾT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ TẠI CỤC THUẾ VÀ CHI CỤC THUẾ
1. Tiếp
nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1.1. Tiếp nhận hồ sơ
của người nộp thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế của NNT được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ
tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định
số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Quy chế “một cửa” của Tổng cục Thuế. Cụ thể như sau:
a) Đối với hồ sơ NNT
trực tiếp đến nộp tại CQT, bộ phận TTHT tiếp nhận và thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy
đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Hướng dẫn, cung cấp
mẫu biểu cho NNT để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ miễn thuế, giảm thuế nếu hồ sơ
chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định.
- Thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ
sơ của CQT; sử dụng phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối với
trường hợp chưa có QHS).
- Lập phiếu hẹn trả
kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cho NNT (theo mẫu ban hành kèm
theo Quy trình tuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) gửi NNT. Thời gian
hẹn trả kết quả giải quyết là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận đủ
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định.
Thời gian thực hiện
các công việc nêu tại điểm 1.1.a nêu trên là ngay khi tiếp nhận hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế của NNT.
b) Đối với hồ sơ NNT
gửi đến CQT qua đường bưu chính, bộ phận HCVT thực hiện thủ tục đăng ký văn bản
“đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của CQT; sử
dụng phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối với trường hợp chưa có
QHS). Thời gian thực hiện là ngay khi bưu điện chuyển hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế của NNT đến CQT.
c) Đối với hồ sơ NNT
gửi đến CQT thông qua giao dịch điện tử, các bộ phận có chức năng thực hiện
tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo quy định. Hồ
sơ NNT gửi đến CQT thông qua giao dịch điện tử phải tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
1.2. Chuyển hồ
sơ đến các bộ phận chức năng giải quyết
a) Các bộ phận tiếp nhận hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế của NNT có trách nhiệm phân loại và chuyển hồ sơ đến các
bộ phận chức năng trong CQT như sau:
- Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập
cá nhân thì
chuyển
cho bộ phận TNCN.
- Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế khác và hồ sơ
đề nghị miễn thuế, giảm thuế nhiều loại thuế (bao gồm cả thuế TNCN) chuyển cho bộ
phận KK&KTT.
b) Thủ tục và thời gian giao nhận hồ
sơ:
Thủ tục giao nhận hồ sơ giữa các bộ
phận trong CQT thực hiện theo Quy trình quản lý hồ sơ thuế.
Thời gian thực hiện chuyển hồ sơ cho
các bộ phận chức năng trong CQT là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
của NNT tại CQT.
2. Giải quyết
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
2.1. Kiểm tra thủ tục
hồ sơ
Bộ phận KK&KTT, bộ phận TNCN sau
khi nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của NNT do các bộ phận tiếp nhận hồ sơ
chuyển đến, thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ có đầy đủ, hợp
pháp, đúng thủ tục theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật (đối với hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển đến).
Thời gian thực hiện là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
chưa đầy đủ, đúng thủ tục thì lập thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục (theo mẫu ban
hành kèm theo Quy trình Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) chuyển bộ
phận HCVT gửi NNT. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
b) Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
đã đầy đủ, đúng thủ tục hoặc NNT đã bổ sung đầy đủ, đúng thủ tục hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế theo quy định (bao gồm cả hồ sơ do bộ phận TTHT chuyển đến) thì
thực hiện tiếp theo điểm 2.2 dưới đây.
2.2. Giải quyết miễn
thuế, giảm thuế
Bộ phận KK&KTT, bộ phận TNCN thực
hiện:
a) Phân tích hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế của NNT:
- Xác định tình trạng hoạt động, kê
khai của NNT. Đối chiếu với cơ sở dữ liệu về nộp thuế của NNT, các tài liệu
liên quan có tại CQT và xác minh, thu thập thông tin từ các cơ quan, đơn vị có
liên quan để xác định số thuế được miễn, giảm cho NNT.
- Trong quá trình phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế, nếu không khớp đúng, có vấn đề chưa rõ thì lập thông báo gửi NNT
đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT. Nếu
NNT đã giải trình, bổ sung mà CQT không chấp nhận giải trình, bổ sung của NNT
thì lập thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) trình
thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT. Thời gian NNT giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu theo quy định tại điểm 1.2.1 và điểm 1.2.2, Mục I, Phần H Thông tư số
60/2007/TT-BTC (không quá 10 ngày đối với Thông báo lần 1 và 05 ngày đối với
Thông báo lần 2 kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu khai bổ sung của CQT).
Thời gian chờ NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu nêu trên không tính
trong tổng số thời gian giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của CQT.
Trường hợp NNT giải trình trực tiếp
tại CQT thì phải lập Biên bản làm việc (mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư số 60/2007/TT-BTC) theo quy định.
- Nếu số liệu của NNT khớp đúng, không
có vấn đề nghi vấn thì xác
định số thuế được miễn, giảm và đề nghị giải quyết theo qui định tại điểm 2.2.c
dưới đây.
- Trường hợp hết thời hạn theo Thông
báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu mà NNT không giải trình, bổ sung hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế theo yêu cầu;
hoặc giải trình, bổ sung (lần 2) nhưng không chứng minh được số thuế khai là
đúng thì ghi các thông tin kiểm tra, kết quả đối chiếu số liệu vào Phiếu nhận
xét hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (mẫu
số 01/QTr-MGT ban
hành kèm theo Quy trình này) và lập tờ trình trình thủ trưởng CQT quyết định
chuyển hồ sơ sang diện phải kiểm tra thực tế tại trụ sở NNT trước
khi ra quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Thời gian thực hiện các công việc nêu
tại điểm 2.2.a này
chậm nhất không quá 06 (sáu) ngày làm việc kể từ khi kết thúc các công việc
nêu tại điểm 2.1 nêu trên.
b) Đề xuất giải quyết miễn thuế, giảm thuế:
- Căn cứ kết quả phân tích, đối chiếu
số liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, giải trình bổ sung của NNT (nếu
có), xác định số thuế được miễn, giảm và lập Phiếu đề nghị miễn thuế, giảm thuế
(mẫu số 04/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình này)
- Căn cứ Phiếu đề nghị miễn thuế, giảm
thuế:
+ Trường hợp không đủ điều kiện miễn
thuế, giảm thuế thì dự thảo Thông báo hồ sơ không được miễn thuế, giảm thuế
(mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) trình thủ trưởng
CQT ký Thông báo gửi NNT.
+ Trường hợp đủ điều kiện được miễn
thuế, giảm thuế thì lập tờ trình và dự thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế
(mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) kèm theo toàn bộ
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chuyển đến bộ phận Pháp chế để thẩm định trước khi
trình thủ trưởng CQT duyệt, ký.
Thời gian thực hiện các công việc tại
điểm 2.2.b này chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc.
c) Chuyển hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
thuộc diện phải kiểm tra thực tế tại trụ sở NNT cho bộ phận KTr:
Căn cứ vào ý kiến phê duyệt của thủ
trưởng CQT về việc kiểm tra tại trụ sở NNT, Bộ phận KK&KTT chuyển ý kiến
phê duyệt kiểm tra, Phiếu nhận xét hồ sơ miễn thuế, giảm thuế và hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế của NNT đến bộ phận KTr để thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở
NNT.
Thời gian thực hiện các công việc nêu
tại điểm 2.2.c này chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải
trình, bổ sung hoặc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình bổ sung (lần 2) của
NNT.
* Yêu cầu đối với hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế:
+ Phải kê rõ danh mục
hồ sơ và đóng thành tập để chống thất lạc.
+ Phụ trách Phòng/Đội
(hoặc Chi cục trưởng Chi cục Thuế) phải có ý kiến đề xuất cụ thể trên tờ trình
miễn thuế, giảm thuế.
2.3. Giải quyết hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế phải kiểm tra thực tế tại trụ sở NNT trước khi ra quyết
định miễn thuế, giảm thuế
Bộ phận KTr, bộ phận
TNCN thực hiện:
a) Dự thảo Thông
báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi ra quyết định miễn thuế, giảm thuế (mẫu
số 02/QTr-MGT ban
hành kèm theo Quy trình này), trong đó ghi rõ lý do, thời hạn giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế và lập tờ trình kèm theo hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế trình
thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT. Thời gian thực hiện các công việc này chậm
nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoặc kể từ ngày
có ý kiến phê duyệt của thủ trưởng CQT về việc kiểm tra tại trụ sở NNT (đối với
thuế TNCN).
b) Thu thập thông tin,
tài liệu và kiểm tra hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của NNT tại CQT, dự thảo Quyết
định về việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT (mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC), trong đó xác định rõ thời gian, nội dung kiểm tra
trình thủ trưởng CQT duyệt, ký Quyết định kiểm tra.
Trường hợp hồ sơ đề
nghị miễn thuế, giảm thuế TNCN: Thu thập thông tin, tài liệu và kiểm tra hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế của NNT tại CQT; đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông
tin, tài liệu, số liệu có liên quan để đối chiếu xác minh số liệu kê khai của
NNT liên quan đến hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế (nếu có), dự thảo Quyết
định kiểm tra miễn thuế, giảm thuế tại trụ sở NNT (đối với cá nhân có trụ sở
kinh doanh) để trình thủ trưởng CQT duyệt, ký quyết định kiểm tra hoặc thông
báo đề nghị NNT đến làm việc trực tiếp tại trụ sở CQT (đối với cá nhân không có
trụ sở kinh doanh).
Thời gian thực hiện
các công việc tại điểm 2.3.b này chậm nhất không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể
từ ngày CQT gửi thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi ra quyết
định miễn thuế, giảm thuế.
c) Thực hiện các công
việc kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh NNT theo quy định tại Quy trình kiểm
tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế.
Trường hợp NNT đến
làm việc trực tiếp tại CQT thì phải lập Biên bản làm việc (mẫu số 02/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) theo quy định.
d) Đề xuất giải quyết
miễn thuế, giảm thuế:
- Căn cứ kết luận
kiểm tra thuế tại trụ sở NNT, bao gồm: Biên bản kiểm tra; quyết định xử lý kết
quả kiểm tra và các tài liệu có liên quan (nếu có) để xác định số thuế được
miễn, giảm và lập Phiếu đề nghị miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 04/QTr-MGT ban
hành kèm theo Quy trình này).
- Căn cứ Phiếu đề
nghị miễn thuế, giảm thuế:
+ Trường hợp không đủ
điều kiện miễn thuế, giảm thuế thì dự thảo Thông báo hồ sơ không được miễn
thuế, giảm thuế (mẫu số 04/MGTH ban hành
kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) trình thủ trưởng CQT ký Thông báo gửi NNT.
+ Trường hợp đủ điều
kiện được miễn thuế, giảm thuế thì lập tờ trình và dự thảo Quyết định miễn
thuế, giảm thuế (mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC) kèm theo toàn bộ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chuyển
đến bộ phận Pháp chế để thẩm định trước khi trình thủ trưởng CQT duyệt, ký.
Thời gian thực hiện
các công việc nêu tại điểm 2.3.d này chậm nhất không quá 04 (bốn) ngày làm việc
kể từ ngày có kết luận kiểm tra thuế.
2.4. Giải quyết hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế phải thanh tra tại trụ sở NNT trước khi quyết định miễn
thuế, giảm thuế
a) Trong quá trình
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, nếu phát hiện hồ sơ
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Khoản 2, Điều 81 Luật
quản lý thuế thì bộ phận KTr lập tờ trình đề nghị thanh tra (nêu rõ lý do đề
nghị thanh tra) kèm theo toàn bộ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế có liên quan trình
thủ trưởng CQT quyết định (Chi Cục Thuế trình Cục Thuế). Trường hợp thủ trưởng
CQT quyết định thanh tra thuế tại trụ sở NNT thì chuyển ý kiến phê duyệt thanh
tra thuế kèm theo toàn bộ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế qua bộ phận HCVT đến Phòng
Thanh tra thuế thuộc Cục Thuế để thực hiện thanh tra thuế tại trụ sở NNT; đồng
thời dự thảo Thông báo dừng giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (mẫu số
03/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi
NNT. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện.
Đối với hồ sơ của NNT
thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế, khi gửi hồ sơ, Chi cục trưởng
Chi cục Thuế phải duyệt ký. Chi cục Thuế gửi Cục Thuế, đồng thời phải photocopy
01 (một) bộ hồ sơ của NNT lưu tại Chi cục Thuế để theo dõi kết quả giải quyết sau
này.
b) Phòng Thanh tra
thuế thực hiện các công việc thanh tra thuế tại trụ sở NNT theo quy định tại
Quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.
Trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản kết luận thanh tra, Phòng Thanh tra
thuế chuyển văn bản kết luận thanh tra, biên bản thanh tra thuế, các tài liệu
có liên quan và trả lại toàn bộ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đến Phòng HCVT để
gửi cho các bộ phận đã đề nghị thanh tra thuế có liên quan (Phòng Kiểm Tra,
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân và Chi cục Thuế) tiếp tục thực hiện các
công việc giải quyết miễn thuế, giảm thuế và thời gian theo quy định tại điểm
2.3.d nêu trên.
2.5. Giải quyết hồ sơ
miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán)
2.5.1. Kiểm tra hồ sơ
xác định số thuế được miễn, giảm theo quy định đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh (dưới đây gọi chung là HKD):
- Kiểm tra hồ sơ xác
định mức thu nhập bình quân tháng của HKD, trên cơ sở đó xác định số thuế TNDN
(hoặc thuế TNCN) được miễn và không phải nộp thuế GTGT theo quy định đối với
trường hợp HKD có mức thu nhập bình quân tháng thấp không phải nộp thuế.
- Kiểm tra hồ sơ xác
định số ngày nghỉ kinh doanh, trên cơ sở đó xác định số thuế GTGT, thuế TNDN
(hoặc thuế TNCN) được giảm, miễn và không phải nộp thuế TTĐB, thuế tài nguyên
(nếu có) theo quy định đối với HKD nghỉ kinh doanh.
- Kiểm tra hồ sơ xác
định rõ lý do miễn, giảm thuế, mức độ thiệt hại, tình hình tài chính của NNT
trên cơ sở đó xác định số thuế GTGT, thuế TNDN (hoặc thuế TNCN), thuế TTĐB,
thuế tài nguyên, thuế nhà, đất được miễn, giảm theo quy định đối với trường hợp
HKD gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ hoặc không có khả năng
nộp thuế.
2.5.2. Giải quyết miễn
thuế, giảm thuế:
a) Đội thuế
LP thực hiện:
- Tiếp nhận hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế của HKD theo quy định tại điểm 1.1.a, Mục I, phần I Quy
trình này.
- Phối hợp với Đội Kiểm
tra thuế, kiểm tra xác minh thực tế trường hợp đề nghị miễn thuế, giảm thuế;
- Phối hợp với Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn xem xét việc miễn thuế, giảm thuế cho từng hộ,
cá nhân kinh doanh, lập danh sách các HKD, cá nhân kinh doanh thuộc diện được
miễn thuế, giảm thuế và lập phiếu chuyển nêu rõ kết quả xác minh kèm theo toàn
bộ hồ sơ chuyển đến Đội Kê khai-Kế toán thuế-Tin học để tiếp tục giải quyết
miễn, giảm thuế theo quy định tại điểm 2.5.2.b dưới đây.
Trường hợp kiểm tra,
xác minh phát hiện HKD có hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế không thuộc đối
tượng được xét miễn thuế, giảm thuế theo quy định, Đội thuế LP
dự thảo Thông báo về việc NNT không thuộc diện được miễn, giảm thuế (mẫu số
04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) kèm theo hồ sơ đề nghị
miễn thuế, giảm thuế của NNT trình Thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
Thời gian thực hiện các
công việc tại điểm 2.5.2.a này chậm nhất không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế.
b) Đội Kê khai-Kế toán
thuế-Tin học:
Đội KK-KTT&TH nhận hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế của HKD
do Đội thuế LP chuyển đến, thực
hiện:
-
Căn cứ kết quả xác nhận thực tế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế
xã, phường, thị trấn, đối chiếu với sổ bộ thuế
về số thuế khoán phải nộp trong kỳ; đối chiếu với quy định của chính sách, chế
độ hiện hành về miễn thuế, giảm thuế để xác định số thuế được miễn, giảm và lập
Phiếu đề nghị miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 04/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy
trình này).
-
Căn cứ Phiếu đề nghị miễn thuế, giảm thuế:
+
Trường hợp đủ điều kiện miễn thuế, giảm thuế theo quy định thì dự thảo Quyết
định miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC, nhưng Điều 1 ghi như sau: “Điều 1. ...(họ tên NNT) có địa
chỉ kinh doanh tại... thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và được miễn thuế
TNDN với số tiền thuế được miễn là .... đồng cho kỳ tính thuế....”); lập tờ
trình kèm theo hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chuyển bộ phận Pháp chế thẩm định
trước khi trình lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt ký Quyết định miễn thuế, giảm thuế.
+
Trường hợp không đủ điều kiện miễn thuế, giảm thuế thì dự thảo Thông báo về
việc NNT không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 04/MGTH ban hành
kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC), lập tờ trình kèm theo hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế trình lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt, ký gửi NNT.
Thời
gian thực hiện các việc tại điểm 2.5.2.b này chậm nhất không quá 02 (hai) ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế của HKD.
c)
Giám sát việc thực hiện quyết định miễn thuế, giảm thuế:
- Đội Kiểm tra thuế:
Căn cứ Quyết định miễn thuế, giảm thuế cho HKD, đội Kiểm tra thuế chủ trì tổ
chức phúc tra để hỗ trợ Đội thuế LP xác định HKD có thực tế nghỉ, chuyển địa
điểm kinh doanh sang nơi khác không để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi trốn
thuế, gian lận thuế và các hành vi tiêu cực giữa cán bộ thuế và HKD.
Trường
hợp thời điểm kiểm tra phát hiện HKD vẫn kinh doanh sau khi cơ quan thuế đã ra
Quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hành vi của HKD được xác định là hành vi
trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp này, Đội Kiểm tra thuế phải lập biên bản và xử lý truy thu thuế, phạt vi
phạm về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định.
- Đội thuế LP phải
theo dõi sự biến động về hoạt động kinh doanh của các HKD trong thời gian được
miễn thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kinh doanh đã thay đổi dẫn đến thu
nhập vượt quá mức được miễn thuế để yêu cầu HKD kê khai nộp thuế theo quy định
hiện hành; phối hợp với Đội Kiểm tra thuế giám sát tình trạng nghỉ của HKD trên
địa bàn.
2.6. Giải quyết hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế đối với NNT do Chi cục Thuế trình Cục Thuế để quyết định
miễn thuế, giảm thuế theo thẩm quyền quy định.
Phòng THNVDT tiếp
nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do Chi cục Thuế chuyển đến thực hiện như
sau:
- Thẩm định hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế do Chi cục Thuế chuyển đến, gồm: Tờ trình, hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế của NNT và các tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết
miễn thuế, giảm thuế tại Chi cục Thuế, văn bản quy phạm pháp luật áp
dụng. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện vấn đề chưa rõ thì lập Thông báo giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu (mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC) chuyển bộ phận HCVT gửi Chi cục Thuế.
- Căn cứ kết quả kiểm
tra và giải trình bổ sung (nếu có), thực hiện:
+ Trường hợp không đủ
điều kiện miễn thuế, giảm thuế thì dự thảo Thông báo hồ sơ không được miễn
thuế, giảm thuế (mẫu số 04/MGTH ban hành
kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) kèm theo tờ trình và hồ sơ trình thủ
trưởng CQT ký Thông báo gửi NNT.
+ Trường hợp đủ điều
kiện được miễn thuế, giảm thuế thì lập tờ trình và dự thảo Quyết định miễn
thuế, giảm thuế (mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC) kèm theo toàn bộ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chuyển
đến bộ phận Pháp chế để thẩm định trước khi trình thủ trưởng CQT duyệt, ký.
Trường hợp thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm thuế thuộc Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế thì Cục Thuế lập tờ trình Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) kèm theo toàn
bộ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của NNT gửi Tổng cục Thuế.
Thời gian thực hiện
các công việc nêu tại điểm 2.6 này chậm nhất không quá 04 (bốn) ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định.
3. Thẩm
định quyết định miễn thuế, giảm thuế
- Bộ phận Pháp chế
thẩm định quyết định miễn thuế, giảm thuế trong các trường hợp nêu trên, khi
nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định miễn thuế, giảm thuế thực hiện thẩm định dự
thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định; chuyển kết quả thẩm định
kèm theo toàn bộ hồ sơ cho bộ phận đã đề nghị thẩm định. Thời gian thực hiện
thẩm định chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ
đề nghị thẩm định; riêng thời gian thẩm định dự thảo quyết định miễn thuế, giảm
thuế đối với hộ nộp thuế khoán nghỉ kinh doanh chậm nhất không quá 02 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.
- Các bộ phận giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế có liên quan, ngay khi nhận được kết quả thẩm
định do bộ phận Pháp chế chuyển đến, thực hiện:
+ Nếu kết quả thẩm
định nhất trí với dự thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế thì trình thủ trưởng
CQT duyệt, ký Quyết định miễn thuế, giảm thuế. Thời gian thực hiện ngay trong
ngày hoặc chậm nhất đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
+ Nếu kết quả thẩm định
không nhất trí với dự thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế thì tổng hợp ý kiến
và xem xét trình thủ trưởng CQT quyết định. Thời gian thực hiện chậm nhất không
quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định.
4. Quyết
định miễn thuế, giảm thuế và thực hiện miễn thuế, giảm thuế
4.1. Quyết
định miễn thuế, giảm thuế
Thủ trưởng CQT duyệt
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, ký quyết định miễn thuế, giảm thuế theo thẩm quyền
quy định. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ trình; riêng miễn thuế, giảm thuế đối với hộ nộp thuế
khoán nghỉ kinh doanh thì thời gian duyệt, ký quyết định chậm nhất không quá 01
(một) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình.
4.2. Lưu hành
quyết định miễn thuế, giảm thuế
a) Bộ phận
HCVT thực hiện thủ tục đăng kí văn bản “đi” (đóng đấu, ghi thời gian ban hành
văn bản, nhập văn bản ban hành vào phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc
QLCV đối với trường hợp chưa có QHS) và gửi Quyết định miễn thuế, giảm thuế cho
NNT, các cơ quan có liên quan và chuyển cho các bộ phận có liên quan trong CQT
theo quy định hiện hành. Thời gian thực hiện là ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được Quyết định
miễn thuế, giảm thuế.
Các Quyết định miễn
thuế, giảm thuế đều phải gửi cho bộ phận KK&KTT 01 bản chính để làm cơ sở
hạch toán các khoản thu liên quan đến nghĩa vụ của NNT. Trường hợp NNT thuộc
diện Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì phải chuyển 01 bản Quyết định miễn
thuế, giảm thuế cho Chi cục Thuế để theo dõi, hạch toán các khoản thu liên quan
đến nghĩa vụ của NNT.
Đối
với Quyết
định miễn thuế, giảm thuế cho HKD, chuyển
01 bản cho Đội KK-KTT&TH để phục
vụ việc lập hoặc điều chỉnh sổ bộ thuế, 01 bản cho Đội Kiểm tra thuế để giám
sát việc thực hiện.
b) Bộ phận TTHT có
trách nhiệm trả Quyết định miễn thuế, giảm thuế và các văn bản có liên quan
trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cho NNT trực tiếp đến
nhận tại CQT theo thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế với NNT.
c) Đội thuế LP nhận Quyết định miễn thuế, giảm thuế đã được Chi
cục trưởng Chi cục Thuế duyệt, ký chuyển trực tiếp đến HKD.
4.3. Xử lý số liệu về
miễn thuế, giảm thuế
Bộ phận KK&KTT
sau khi nhận được Quyết định miễn thuế, giảm thuế thực hiện theo dõi, đối chiếu
giữa Quyết định miễn thuế, giảm thuế với hồ sơ khai thuế để xử lý các số liệu
liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế của NNT theo quy định tại Mục III, Phần Hai Quy
trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định
số 422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
5. Giải
quyết các trường hợp miễn thuế, giảm thuế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế)
5.1. Đối với các
trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc thẩm quyền quyết định miễn thuế,
giảm thuế của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thì Cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ và giải quyết theo quy định. Lập tờ trình Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
kèm theo toàn bộ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của NNT (trong đó phải có Phiếu đề
nghị miễn thuế, giảm thuế và ý kiến đề xuất của Cục Thuế). Khi gửi hồ sơ, thủ
trưởng CQT phải duyệt ký Tờ trình. Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế, đồng thời phải
photocopy 01 (một) bộ hồ sơ của NNT lưu tại CQT để theo dõi kết quả giải quyết.
Thời gian thực hiện kiểm
tra hồ sơ miễn thuế, giảm thuế tại Cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế) chậm nhất
không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế của NNT.
Việc giải quyết miễn
thuế, giảm thuế ở Tổng cục Thuế thực hiện theo quy định tại Mục II, Phần II Quy
trình này.
5.2. Sau khi nhận
được quyết định miễn thuế, giảm thuế của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế), các bộ
phận KTr, TNCN, KK&KTT thực hiện báo cáo và theo dõi đối với hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế và lưu trữ hồ sơ theo từng NNT theo quy định tại điểm 6.2.a
dưới đây. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được Quyết định miễn thuế, giảm thuế.
6. Báo
cáo, lưu trữ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
6.1. Báo cáo
tình hình miễn thuế, giảm thuế
a) Các bộ phận
KK&KTT, TNCN, KTr thực hiện:
- Nhập Phiếu
nhận xét hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; Phiếu đề nghị miễn thuế, giảm thuế và
Quyết định miễn thuế, giảm thuế vào hệ thống dữ liệu ngành thuế. Trường hợp ứng
dụng tin học đã hỗ trợ nhập các phiếu nêu trên ngay trong quá trình giải quyết
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì không phải thực hiện nội dung này.
- Lập các báo cáo
tình hình miễn thuế, giảm thuế theo chế độ quy định.
Trường hợp có ứng
dụng hỗ trợ thì bộ phận KTr, bộ phận TNCN chịu trách nhiệm kiểm soát số liệu
trên báo cáo thống kê miễn thuế, giảm thuế và báo cáo tổng hợp kết quả miễn
thuế, giảm thuế; bộ phận KK&KTT có trách nhiệm tổng hợp trước ngày 15 tháng
tiếp theo tháng báo cáo.
Bộ phận KTr thực hiện
lập báo cáo kết quả kiểm tra thuế, thanh tra theo quy định; đánh giá tình hình
sai phạm của NNT có liên quan đến việc miễn thuế, giảm thuế và gửi cho bộ phận
KK&KTT trước ngày 12 tháng tiếp theo tháng báo cáo để tổng hợp chung.
Bộ phận KK&KTT
tổng hợp báo cáo kết quả miễn thuế, giảm thuế chung của toàn CQT và phối hợp
với các bộ phận có liên quan đánh giá, phân tích chung tình hình miễn thuế,
giảm thuế trong kỳ báo cáo. Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt ký gửi báo cáo lên
CQT cấp trên theo quy định.
b) Chế độ báo cáo:
- Báo cáo tháng:
+ Báo cáo thống kê và
kế toán kết quả miễn thuế, giảm thuế theo chế độ qui định tại Quyết định số 255
TCT/QĐ/KH ngày 28/3/2001, Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế và các văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Tổng cục
Thuế.
+ Báo cáo tổng hợp
kết quả miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 05/QTr- MGT ban hành kèm theo Quy trình
này).
Thời hạn lập và gửi
báo cáo:
+ Chi cục Thuế gửi
Cục Thuế trước ngày 15 tháng tiếp theo.
+ Cục Thuế gửi Tổng
cục Thuế trước ngày 20 tháng tiếp theo.
- Báo cáo quý, năm:
+ Báo cáo thống kê
tình hình miễn thuế, giảm thuế theo chế độ qui định tại Quyết định số 255
TCT/QĐ/KH ngày 28/3/2001, Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế và các văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Tổng cục Thuế.
+ Báo cáo tổng hợp
kết quả miễn thuế, giảm thuế (mẫu số 05/QTr- MGT ban hành kèm theo Quy trình
này) kèm theo đánh giá, phân tích tình hình miễn thuế, giảm thuế.
Thời hạn lập và gửi
báo cáo quý:
+ Chi cục Thuế gửi
Cục Thuế trước ngày 20 tháng đầu quý tiếp theo.
+ Cục Thuế gửi Tổng
cục Thuế trước ngày 25 tháng đầu quý tiếp theo.
Thời hạn lập và gửi
báo cáo năm:
+ Chi cục Thuế gửi
Cục Thuế trước ngày 20 tháng 1 của năm tiếp theo.
+ Cục Thuế gửi Tổng
cục Thuế trước ngày 30 tháng 1 của năm tiếp theo.
6.2. Lưu trữ hồ sơ
a) Lưu trữ
bằng giấy:
- Các bộ phận
KK&KTT, TNCN, KTr có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế bao
gồm: Hồ sơ đề nghị của NNT; Quyết định miễn thuế, giảm thuế và các văn bản, tài
liệu phát sinh trong quá trình giải quyết miễn thuế, giảm thuế theo từng NNT.
- Phòng Thanh tra
thuế có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế bao gồm: Biên bản thanh
tra, Kết luận thanh tra, các Quyết định xử lý vi phạm (nếu có) và các văn bản,
tài liệu phát sinh trong quá trình thanh tra có liên quan đến việc giải quyết
miễn thuế, giảm thuế theo từng NNT.
Sau 01 (một) năm kể
từ ngày ký quyết định miễn thuế, giảm thuế, các bộ phận chức năng nêu trên thực
hiện chuyển hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đến bộ phận HCVT để thực hiện lưu trữ hồ
sơ theo quy định.
b) Lưu trữ tại cơ sở
dữ liệu của ngành Thuế:
Bộ phận Tin học có
trách nhiệm hỗ trợ xử lý các thông tin theo Quy trình miễn thuế, giảm thuế, lưu
trữ các thông tin được xử lý trên máy tính đảm bảo đầy đủ, an toàn, bảo mật và
cung cấp các thông tin cho các bộ phận có liên quan khi cần thiết.
II. GIẢI
QUYẾT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ
1. Tiếp
nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
a) Đối với hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế từ Cục Thuế chuyển đến qua đường bưu chính, Văn phòng (Phòng
Hành chính-Lưu trữ) tiếp nhận và thực hiện:
- Ghi sổ nhận hồ sơ
thuế và thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định (đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của CQT; sử dụng phần mềm ứng dụng
QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối với trường hợp chưa có QHS).
- Chuyển các hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế của NNT cho các bộ phận chức năng trong CQT giải quyết
ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể
từ khi nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của NNT do Cục Thuế chuyển đến. Cụ
thể:
+ Hồ sơ đề nghị miễn
thuế, giảm thuế TNCN chuyển cho Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân giải quyết.
+ Hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế của các loại thuế khác và hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế nhiều
loại thuế (bao gồm cả thuế TNCN) chuyển cho Ban Kê khai và kế toán thuế giải
quyết.
b) Trường hợp hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì bộ phận chức năng
thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo
qui định. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho CQT thông qua giao dịch điện tử
phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
a) Ban Kê khai và kế
toán thuế, Ban quản lý thuế thu nhập cá nhân nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế từ
bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến và thực hiện như sau:
- Kiểm tra hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế của NNT bao gồm: Tờ trình, các tài liệu phát sinh trong quá
trình giải quyết miễn thuế, giảm thuế của Cục Thuế/ Chi cục Thuế, hồ sơ miễn,
giảm thuế của NNT, văn bản quy phạm pháp luật áp dụng. Trường hợp qua kiểm tra
phát hiện vấn đề chưa rõ thì lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu (mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) chuyển Phòng
Hành chính-Lưu trữ để gửi Cục Thuế.
- Căn cứ kết quả kiểm
tra:
+ Đối với trường hợp
không được miễn thuế, giảm thuế thì dự thảo Thông báo hồ sơ không được miễn
thuế, giảm thuế (mẫu số 04/MGTH ban hành
kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) trình lãnh đạo Tổng cục Thuế duyệt ký
Thông báo gửi NNT.
+ Đối với trường hợp
được miễn thuế, giảm thuế, lập tờ trình và dự thảo Quyết định miễn thuế, giảm
thuế (mẫu số 03/MGTH ban hành
kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC) kèm theo toàn bộ hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế gửi đến Ban Pháp chế để thẩm định trước khi trình lãnh đạo Tổng cục Thuế
duyệt ký hoặc ký trình lãnh đạo Bộ Tài chính duyệt ký theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện
các việc nêu trên chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ.
b) Ban Pháp chế: khi
nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định miễn thuế, giảm thuế thực hiện thẩm định dự
thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định và chuyển kết quả thẩm định
kèm theo toàn bộ hồ sơ cho Ban đã đề nghị thẩm định. Thời gian thực hiện thẩm
định chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị
thẩm định.
Căn cứ kết quả thẩm
định do Ban Pháp chế chuyển đến, Ban Kê khai và kế toán thuế, Ban Quản lý thuế
thu nhập cá nhân, thực hiện:
+ Nếu kết quả thẩm
định nhất trí với dự thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế thì trình lãnh đạo
Tổng cục Thuế duyệt, ký Quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc ký trình lãnh đạo
Bộ Tài chính ký duyệt Quyết định miễn thuế, giảm thuế. Thời gian thực hiện ngay
trong ngày hoặc chậm nhất đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
+ Nếu kết quả thẩm
định không nhất trí với dự thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế thì tổng hợp ý
kiến và xem xét trình lãnh đạo Tổng cục Thuế quyết định. Thời gian thực hiện
chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm
định.
3. Quyết
định miễn thuế, giảm thuế và thực hiện miễn thuế, giảm thuế
a) Quyết định miễn
thuế, giảm thuế:
Lãnh đạo Tổng cục
Thuế duyệt hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, ký quyết định miễn thuế, giảm thuế theo
thẩm quyền quy định. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình.
b) Lưu hành quyết
định miễn thuế, giảm thuế:
Phòng Hành chính-Lưu
trữ thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” (đóng dấu, ghi thời gian ban hành
văn bản, nhập văn bản ban hành vào phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc
QLCV đối với trường hợp chưa có QHS) và gửi Quyết định miễn thuế, giảm thuế cho
NNT, Cục Thuế (để hạch toán các khoản thu liên quan đến nghĩa vụ của NNT); các
cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
Thời gian thực hiện
là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo
kể từ khi nhận được quyết định miễn thuế, giảm thuế của Tổng cục Thuế hoặc cấp
có thẩm quyền ký.
4. Báo
cáo, lưu trữ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
4.1. Báo cáo
tình hình miễn thuế, giảm thuế
Ban Kê khai và kế
toán thuế, Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân thực hiện báo cáo:
- Hàng tháng, quí,
năm tổng hợp báo cáo Thống kê tình hình miễn thuế, giảm thuế của toàn ngành
thuế theo báo cáo của các Cục thuế.
- Định kỳ 6 tháng,
năm, Ban Kê khai và kế toán thuế phối hợp với Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân
và các Ban, đơn vị có liên quan thực hiện báo cáo đánh giá tình hình miễn thuế,
giảm thuế của toàn ngành thuế và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thuế
để báo cáo lãnh đạo Tổng cục Thuế.
4.2. Lưu trữ hồ sơ
a) Lưu trữ
bằng giấy:
Ban Kê khai và kế toán
thuế, Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế bao gồm: Hồ sơ trình của Cục Thuế, Quyết định miễn thuế, giảm thuế và
các tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
tại Tổng cục Thuế theo từng NNT; Sau 01 (một) năm kể từ ngày ký quyết định miễn
thuế, giảm thuế, các bộ phận chức năng nêu trên thực hiện chuyển hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế đến Văn phòng (Phòng Hành chính-Lưu trữ) để thực hiện lưu trữ
hồ sơ theo quy định.
b) Lưu trữ tại cơ sở
dữ liệu của ngành Thuế:
Cục Ứng dụng công
nghệ thông tin có trách nhiệm hỗ trợ xử lý các thông tin theo Quy trình miễn
thuế, giảm thuế, lưu trữ các thông tin được xử lý trên máy tính đảm bảo đầy đủ,
an toàn, bảo mật và cung cấp các thông tin cho các bộ phận có liên quan khi cần
thiết.
* Thời gian giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của từng bộ phận có liên quan được quy
định theo các bước công việc cụ thể nêu tại Quy trình này, nhưng tổng thời gian
giải quyết miễn thuế, giảm thuế của CQT (bao gồm cả thời gian giải quyết miễn
thuế, giảm thuế tại Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế) phải đảm bảo không
vượt quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy
định và không vượt quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận được đủ
hồ sơ theo quy định đối với hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc diện kiểm tra thực
tế tại trụ sở NNT trước khi ra quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp miễn thuế,
giảm thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán: thời hạn để ra Quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc Thông báo cho hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh lý do không được miễn thuế, giảm thuế không vượt
quá 10 ngày làm việc áp dụng đối với hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong
trường hợp nghỉ kinh doanh hoặc không vượt quá 15 ngày làm việc áp dụng đối với
hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác kể từ ngày Chi cục
Thuế nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cho Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện thống
nhất Quy trình này.
Thủ trưởng CQT có
trách nhiệm tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện công việc theo đúng quy
định của Quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện
quy trình của các đơn vị và thực hiện hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy
định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị và
công chức thuế.
Hàng tháng, Cục Thuế
có trách nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác miễn thuế, giảm thuế và việc
thực hiện Quy trình này tại cấp Chi cục Thuế, đôn đốc các Chi cục Thuế lập và
gửi các báo cáo theo quy định của Quy trình; Tổng cục Thuế (Ban Kê khai và kế
toán thuế, Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân) có trách nhiệm theo dõi, giám sát
chỉ đạo công tác miễn thuế, giảm thuế và việc thực hiện Quy trình này tại cấp
Cục Thuế, Chi cục Thuế, đôn đốc các Cục Thuế lập và gửi các báo cáo theo quy
định của Quy trình.
Hàng quí, năm, bộ
phận KK&KTT phối hợp với các bộ phận có liên quan tại CQT các cấp căn cứ
kết quả miễn thuế, giảm thuế để đánh giá, phân tích tình hình miễn thuế, giảm
thuế trên địa bàn quản lý và xác định nguyên nhân tồn tại, vướng mắc để đề xuất
các giải pháp khắc phục kịp thời. Cục Thuế có văn bản chỉ đạo các Chi cục Thuế
thực hiện, đồng thời gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp chung toàn quốc.
Bộ phận KK&KTT:
Tổ chức thực hiện đầy đủ các bước công việc theo quy định của Quy trình;
đôn đốc, theo dõi các bộ phận có liên quan trong việc thực hiện Quy trình này.
Thực hiện các công việc liên quan được xác định trong qui trình này. Hàng
tháng, quý, năm thực hiện tổng hợp báo cáo và theo dõi, hạch toán kế toán số
tiền thuế miễn, giảm theo quy định.
Bộ phận TTHT hoặc bộ
phận HCVT: tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của NNT chuyển bộ phận
KK&KTT và các bộ phận có liên quan; gửi các thông báo, quyết định cho NNT
và ghi chép, theo dõi đầy đủ trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế và thực hiện
các công việc liên quan được chỉ ra trong Qui trình này.
Bộ phận Kiểm tra nội
bộ: Kiểm tra, giám sát toàn diện việc thực hiện Quy trình tại cơ quan Cục Thuế
và các Chi cục Thuế theo Quy trình Kiểm tra nội bộ của ngành.
Các bộ phận chức năng
(KTr, TNCN, Thanh tra): thực hiện các công việc liên quan được xác định trong
qui trình này; khai thác các thông tin về miễn thuế, giảm thuế của NNT trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế để thực hiện công tác miễn thuế, giảm thuế, phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, kiểm tra thuế.
Bộ phận Tin học: phối
hợp với các bộ phận chức năng liên quan tổ chức tập huấn, triển khai hệ thống ứng dụng quản lý miễn thuế, giảm thuế; hỗ trợ, phân quyền sử dụng ứng dụng theo
đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin về quản lý miễn thuế, giảm thuế đối với NNT.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để được hướng
dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 598 /QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế)
1. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Quy trình này:
Số TT
|
TÊN VĂN BẢN
|
MẪU SỐ
|
1
|
Phiếu nhận xét hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
|
01/QTr-MGT
|
2
|
Thông báo về việc hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước khi miễn thuế, giảm thuế
|
02/QTr-MGT
|
3
|
Thông báo về việc tạm dừng giải quyết hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế
|
03/QTr-MGT
|
4
|
Phiếu đề nghị miễn thuế, giảm thuế
|
04/QTr-MGT
|
5
|
Báo cáo tổng hợp kết quả miễn thuế, giảm
thuế
|
05/QTr-MGT
|
2. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính áp dụng trong Quy trình này:
Số TT
|
TÊN VĂN BẢN
|
MẪU SỐ
|
1
|
Văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế
|
01/MGTH
|
2
|
Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu
|
01/KTTT
|
3
|
Biên bản làm việc về việc giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu
|
02/KTTT
|
4
|
Quyết định về việc kiểm tra (thanh tra)
thuế
|
03/KTTT
|
5
|
Quyết định miễn thuế, giảm thuế
|
03/MGTH
|
6
|
Thông báo về việc NNT không thuộc diện được
miễn thuế (giảm thuế)
|
04/MGTH
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|