ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2012/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 13 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM
QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH SỬ, CÔNG TRÌNH VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 ngày 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật
về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 ngày
02 tháng 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 ngày 10 tháng 2010 của Chính Phủ;
Căn cứ Thông tư số 127/2011/TT-BTC ngày 09 tháng
9 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu phí tham quan di tích văn
hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đối với người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng
7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các
loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 1002/HĐND-CTHD ngày 07/12/2012
của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí tham quan
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
41/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy
định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí tham quan danh lam, thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN DANH
LAM THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH SỬ, CÔNG TRÌNH VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 13/12/2012
của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích thu phí
Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa là khoản thu nhằm mục đích bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí về bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, công trình văn hóa đó.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Việc thu Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, công trình văn hóa được áp dụng tại các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, công trình văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao - Du lịch và UBND các
cấp quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (theo danh mục quy định tại Biểu mức
thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên
địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định này).
Điều 3. Đối tượng chịu
phí, đơn vị thu phí
1. Đối tượng chịu phí là cá nhân tham quan tại các
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa quy định tại Điều 2
Quy định này (trừ các đối tượng được miễn nộp phí quy định tại Điều 4 Chương II
của Quy định này).
2. Đơn vị thu phí là các đơn vị do UBND các cấp giao
trách nhiệm thu Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình
văn hóa trên địa bàn.
Chương II
CHẾ ĐỘ MIỄN NỘP, MỨC
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 4. Đối tượng được miễn
thu Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa
1. Miễn thu phí đối với người khuyết tật đặc biệt
nặng.
2. Miễn thu phí đối với trẻ em dưới 6 tuổi.
3. Để được miễn nộp phí, người khuyết tật phải xuất
trình giấy xác nhận khuyết tật.
Điều 5. Mức thu Phí tham
quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa
1. Theo phụ lục mức thu phí tham quan danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo
bản Quy định này.
2. Mức thu phí đối với người cao tuổi, người khuyết
tật nặng bằng 50% mức thu phí hiện hành.
3. Để được áp dụng mức thu phí theo quy định tại
khoản 2 điều này, người cao tuổi (là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên) phải
xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc bất kỳ một giấy tờ khác chứng minh là người
cao tuổi; người khuyết tật phải xuất trình giấy xác nhận khuyết tật.
Điều 6. Quản lý và sử dụng
tiền phí
1. Toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào tài khoản
tạm giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền
thu phí được phân phối và sử dụng như sau:
a) Trích 60% tổng số tiền phí thu được để lại cho
cơ quan thu phí và dùng để chi cho các nội dung sau:
- Chi trả tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, trừ chi phí tiền lương cho
cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ lao động hiện
hành cho lao động trực tiếp thu phí;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như:
chi phí in ấn, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan thuế, văn phòng phẩm, vật tư
văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
và định kỳ tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc thu phí,
tăng thu nhập cho người lao động, đối với các đơn vị thu phí là cơ quan Nhà
nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính, các đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng phần
phí trích lại theo chế độ quy định cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng đối
với đơn vị mình (như: chi bổ sung thu nhập cho lao động, chi khen thưởng, phúc
lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho lao động trong đơn vị), sau
khi đảm bảo trang trải chi cho các nội dung nêu trên.
Khoản trích để lại này không phản ánh vào ngân sách
Nhà nước và được xác định là nguồn thu sự nghiệp của cơ quan thu phí. Số tiền
được trích lại cho tổ chức thu được phản ảnh theo dõi vào sổ sách kế toán của
đơn vị thu phí và sử dụng chi cho nội dung nêu trên.
b) Số tiền còn lại sau khi trích để lại đơn vị thu
phí (40%) nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết 100%
cho cấp ngân sách trực tiếp thu. Số tiền này dùng để bù đắp chi phí tôn tạo lại
các khu di tích, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức lễ hội tại di tích phục
vụ nhu cầu tham quan, du lịch.
2. Hàng năm, cơ quan thu phí phải lập dự toán thu,
chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thuế cùng cấp và Kho bạc
Nhà nước nơi mở Tài khoản “Tạm giữ tiền phí” để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành của Nhà nước. Cơ quan thu phí phải quyết toán số thu, chi hàng năm theo
thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền thu phí được trích chưa chi
trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
UBND các cấp và đơn vị thu phí có trách nhiệm quản
lý và sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 7. Chứng từ thu phí
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát
hành. Cơ quan thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo
đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Cơ quan thu phí phải có biên lai thu phí dành riêng
cho người cao tuổi và người khuyết tật nặng và thực hiện việc thu phí theo đúng
đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
Điều 8. Cơ quan thu phí có
trách nhiệm
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về
chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết tại địa điểm lập biên lai thu phí ở những
vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí,
đối tượng thuộc diện nộp phí, đối tượng thuộc diện miễn, giảm nộp phí, mức thu,
chứng từ thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo công khai văn bản quy định mức thu
phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi
bắt đầu thu phí theo Quyết định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa
điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng, trong
05 ngày đầu của tháng tiếp theo, đơn vị thu phí phải thực hiện kê khai số tiền
thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy
định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011
của Bộ Tài chính) và thực hiện nộp phí vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không
quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu
phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Cơ quan thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền phí
tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ
hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu
phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã
thu được trong kỳ vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí” (nếu số tiền phí thu được vào
các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của
tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành.
4. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền
thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh đầy đủ
số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ
kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định;
c) Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan Thuế chậm nhất
không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí theo biểu mẫu quy định
(Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011
của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã
thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp; số tiền còn phải nộp
hoặc nộp thừa. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào
ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết
toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào
số phải nộp kỳ tiếp sau.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian
lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng
từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 9. Cơ quan thuế có
trách nhiệm
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện
việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo
đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và
quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về thực hiện chế độ đăng
ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử
dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn,
phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính;
bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn
vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Tổ chức, cá
nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền
phí theo mức quy định tại Quy định này, còn bị phạt tiền theo quy định của pháp
luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định.
Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền
(loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 11. Đơn vị, cá
nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp
phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo
Pháp lệnh Phí và lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 12. Tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 13. Tổ chức, cá
nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gởi đơn khiếu nại
đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong
thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định
thu phí.
Điều 14. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải
quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng
10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 15. Trường hợp quá
thời hạn quy định tại Điều 14 mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền
tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính
phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng thu phí hoặc những vấn đề cần
điều chỉnh, đơn vị thu phí kịp thời phản ánh với các phòng, ban chức năng của
huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành
phố trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem xét ban hành quy định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND
tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC
MỨC THU PHÍ THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH
SỬ, CÔNG TRÌNH VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Số TT
|
Tên danh lam, thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa
|
Đơn vị quản lý
|
Mức thu (đồng/lần/người)
|
Người lớn
|
Trẻ em
(trên 06 tuổi)
|
1
|
Di tích lịch sử Tháp Pô Sah INư
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
10.000
|
5.000
|
2
|
Khu trưng bày Xương Cá Voi - Đình Vạn Thủy Tú
|
UBND thành phố Phan Thiết
|
10.000
|
5.000
|
3
|
Khu di tích lịch sử Cổ Thạch tự Bình Thạnh
|
UBND huyện Tuy Phong
|
10.000
|
5.000
|
4
|
Điểm Du lịch sinh thái Bàu Trắng
|
UBND huyện Bắc Bình
|
10.000
|
5.000
|