ĐỀ ÁN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 55/2006/QĐ – UBND ngày 15/8/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)
MỞ ĐẦU
Phí, lệ phí là
vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân rất quan tâm; tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng số thu ngân sách nhà nước, nhưng lại có ý nghĩa lớn đối với quản lý kinh
tế - xã hội như: phân định rõ phí, lệ phí; phân cấp thẩm quyền ban hành danh
mục, mức thu phí, lệ phí; xóa bỏ các khoản phí, lệ phí do các cấp không có thẩm
quyền ban hành; thực hiện công bằng xã hội về quyền lợi, nghĩa vụ công dân;
thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá các hoạt động, dịch vụ của Nhà nước;
huy động đóng góp của nhân dân; tập trung ngân sách nhà nước cho đầu tư, phát
triển kinh tế.
Phần I
THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG TRONG 3 NĂM
( 2003 – 2005 )
Trong những năm
qua cấp Uỷ đảng và chính quyền các cấp đã kịp thời triển khai và tổ chức thực
hiện có hiệu quả Pháp lệnh Phí và Lệ phí. Số thu về phí, lệ phí hàng năm có sự
tăng trưởng cao và ổn định góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội của
địa phương phát triển. Song trong qúa trình quản lý thu, nộp phí, lệ phí trên
địa bàn tỉnh còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót như: nguồn thu từ phí, lệ phí
chưa được quản lý chặt chẽ; chưa huy động kịp thời vào ngân sách nhà nước; còn
để tồn đọng nhất là phí, lệ phí do xã, phường, thị trấn quản lý thu, nộp; chưa
sử dụng đầy đủ các loại ấn chỉ thu phí, lệ phí;... cho nên vấn đề đặt ra là cần
phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý, chống thất thu; tăng thu cho ngân
sách nhà nước đối với khoản thu về phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh.
I. KẾT QUẢ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG TRONG 3 NĂM ( 2003 – 2005 ):
1. Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp tham gia thu phí,
lệ phí:
1.1. Triển khai,
thực hiện các qui định pháp luật về phí, lệ phí và qui trình thu, nộp quản lý,
sử dụng phí, lệ phí:
Đến năm 2005 về
cơ bản các cơ quan, đơn vị sự nghiệp tham gia thu phí, lệ phí đã đăng ký mã số
thuế và đăng ký các loại phí, lệ phí tổ chức, thực hiện thu.
Việc lập tờ khai,
thanh, quyết toán biên lai, tổng số thu, số phải nộp NSNN, số để lại đơn vị sử
dụng; quản lý, sử dụng số tiền phí, lệ phí thu được thực hiện cơ bản theo đúng
qui định tại Thông tư số: 63/ 2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí, lệ phí ( sau đây gọi tắt là
Thông tư số: 63/2002/TT-BTC ) và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
1.2. Kết quả thu,
nộp Ngân sách Nhà nước:( biểu số 03):
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa
phương các cấp, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng, các tổ chức đoàn
thể, nên kết quả thu phí, lệ phí đạt khá, số thu năm sau cao hơn năm trước và chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong tổng số thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Năm 2003 đạt 9.219.721.000đ
bằng 70% tổng số thu, nộp NSNN về phí, lệ phí.
Năm 2004 đạt 10.913.279.000đ
bằng 72% tổng số thu, nộp NSNN về phí, lệ phí.
Năm 2005 đạt 12.142.283.000đ
bằng 75% tổng số thu, nộp NSNN về phí, lệ phí.
1.3. Sử dụng chứng
từ thu phí, lệ phí:
Các đơn vị đã tiến
hành đăng ký mua các lọai biên lai, tem, vé do cơ quan Thuế phát hành để sử
dụng trong quá trình thu phí, lệ phí. Trong quá trình thu về cơ bản đảm bảo được
qui trình sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế, thanh, quyết toán định kỳ, bảo quản,
lưu giữ theo qui định.
1.4. Hạch toán
kế toán và quyết toán phí, lệ phí:
Các đơn vị đã mở
số sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý sử dụng tiền phí,
lệ phí theo chế độ kế toán hiện hành. Định kỳ báo cáo quyết toán tổng số phí,
lệ phí thu được, số phải nộp ngân sách nhà nước, số trích để lại đơn vị sử dụng,
đồng thời quyết toán số đã chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại cùng với
việc quyết toán ngân sách nhà nước và có theo dõi riêng đối với từng loại phí,
lệ phí.
1.5. Áp dụng biểu
thu phí, lệ phí và tỷ lệ điều tiết:
Các đơn vị thu
phí, lệ phí đã căn cứ vào mức thu qui định cho từng loaị phí, lệ phí để thu và được
công khai tại nơi tổ chức thu, nên về cơ bản đã thực hiện đúng về mức thu và tỷ
lệ điều tiết đối với từng loại phí, lệ phí.
2. Đối với các xã, phường, thị trấn tham gia thu phí, lệ
phí:
2.1. Triển khai
thực hiện các qui định pháp luật về phí, lệ phí và qui trình thu, nộp, quản lý,
sử dụng phí, lệ phí:
Cơ quan Thuế đã thường
xuyên tham mưu cho UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các ban, ngành, các tổ chức
đoàn thể ở địa phương, các xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, tổ
chức thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về phí, lệ phí hiện hành trên địa
bàn.
Về qui trình thu,
nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; các xã, phường, thị trấn cơ bản thực hiện
theo đúng qui định tại: Thông tư số: 63/2002/TT-BTC và các văn bản khác có liên
quan.
2.2. Kết quả thu,
nộp Ngân sách Nhà nước ( biểu số 03 ):
Hàng năm cơ
quan Thuế cùng với các ban, ngành của địa phương rà soát nguồn thu và tình hình
thực tế, tham mưu cho UBND huyện, thành phố làm cơ sở giao dự toán thu, chi các
khoản phí, lệ phí.
Kết quả thu, nộp
NSNN:
Năm 2003 số thu,
nộp NSNN về phí, lệ phí: 3.946.700.000đ
Năm 2004 số thu,
nộp NSNN về phí, lệ phí: 4.164.131.000đ
Năm 2005 số thu,
nộp NSNN về phí, lệ phí: 4.111.650.000đ.
2.3. Sử dụng chứng
từ thu phí, lệ phí:
Trong những năm
qua Chi cục Thuế các huyện, thành phố, các tổ, đội thuế thường xuyên sâu sát
các xã, phường, thị trấn, kiểm tra, hướng dẫn và uốn nắn kịp thời những trường
hợp chưa sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí theo qui định, nên về cơ bản các đơn
vị đã lĩnh biên lai, tem, vé do cơ quan Thuế phát hành để sử dụng trong quá trình
thực hiện thu phí, lệ phí.
2.4. Hạch toán
kế toán và quyết toán phí, lệ phí:
Các đơn vị đã mở sổ sách theo dõi thu, nộp; quản lý, sử dụng phí, lệ phí;
hạch toán kế toán và quyết toán theo qui định. Về cơ bản trong quá trình quản
lý, sử dụng đã bảo đảm được các qui định của chế độ tài chính hiện hành và qui
đinh tại Thông tư: 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính qui định về
quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
2.5. Áp dụng biểu
thu phí, lệ phí:
Về cơ bản các đơn
vị đã áp dụng đúng mức thu qui định đối với từng loại phí, lệ phí và được công
khai tại nơi thu phí, lệ phí.
3. Đối với việc thu lệ phí trước bạ nhà, đất:
Cục Thuế Bắc Giang
trong những năm qua đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan và cấp
uỷ, chính quyền các cấp trong việc quản lý các khoản thu về đất đai trong đó có
khoản thu lệ phí trước bạ nhà, đất. Bố trí một bộ phận riêng tiếp nhận hồ sơ và
thực hiện thu, nộp theo đúng qui trình thu lệ phí trước bạ hiện hành.
Kết quả thu tiền
sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà, đất 03 năm
2003, 2004, 2005 như sau:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Diện
tích qui hoạch đất ở (ha)
|
Thu
tiền SD đất (1000 đ)
|
Thuế
CQSD đất (1000 đ)
|
Lệ
phí TB nhà, đất (1000 đ)
|
1
|
Năm 2003
|
75,78
|
124.612.701
|
2.336.983
|
834.852
|
2
|
Năm
2004
|
105,41
|
193.239.111
|
6.391.815
|
2.322.656
|
3
|
Năm
2005
|
184,80
|
233.872.647
|
4.845.313
|
3.073.423
|
|
Tổng cộng:
|
365,99
|
551.724.459
|
13.574.111
|
6.230.931
|
4. Kết quả thu, nộp Ngân sách Nhà nước đối với phí, lệ phí
thuộc Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh từ 2003 đến năm 2005
Đơn vị tính: 1000đ
Năm
báo cáo
|
Tổng
thu NSNN trên địa bàn
|
Trong
đó số thu NSNN từ phí, lệ phí
|
Tỷ
lệ:% P-LP/Tổng thu NSNN
|
Tăng
trưởng năm sau so với năm trước ( % )
|
Năm 2002
|
208.706.386
|
11.731.250
|
5,6
|
57
|
Năm 2003
|
283.758.709
|
13.166.421
|
4,6
|
12
|
Năm 2004
|
403.701.639
|
15.077.410
|
3,7
|
14,4
|
Năm 2005
|
527.216.791
|
16.253.933
|
3,1
|
8,2
|
Tăng trưởng bình
quân tăng năm thời kỳ 2002-2005 là trên: 22,9%.
Mặc dù thực hiện
chủ trương giảm mức thu, mức thu không phân biệt đối xử giữa người nước ngoài
với người Việt Nam, tỷ lệ để lại cho đơn vị sử dụng cao hơn... Song do từng
bước hoàn thiện công tác quản lý, hạn chế bớt lợi dụng, trốn tránh nên số thu
NSNN từ phí, lệ phí qua các năm đều tăng, số thu năm sau cao hơn năm trước, hoàn
thành vượt mức dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao ( biểu số 01
kèm theo ).
Năm 2004 và năm
2005 được sự đồng ý của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc cho đặt
trạm và tổ chức thu phí đối với cầu Vát, cầu Bố hạ và cầu Lục Nam góp phần tăng
số thu về phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Số nộp ngân sách nhà nước
năm 2004 là: 833 triệu đồng; năm 2005: 2.543 triệu đồng đã góp phần cân đối
NSNN và tái đầu tư các công trình giao thông, các công trình khác phục vụ dân
sinh và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh (được thể hiện qua biểu
số 02).
II. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC THU PHÍ, LỆ PHÍ:
1. Tồn tại ở các khu vực đơn vị tham gia thu phí, lệ phí:
1.1. Tồn tại trong
việc tổ chức, thực hiện thu phí, lệ phí:
1.1.1. Nhận
thức và trách nhiệm của cấp uỷ, các cấp chính quyền địa phương ở cơ sở, cũng như
người đứng đầu các đơn vị tham gia thu ở một số nơi, một số đơn vị chưa quan
tâm, coi trọng công tác thu phí, lệ phí trên địa bàn, đơn vị mình, nhất là một
số xã, phường, thị trấn nên việc lãnh đạo, chỉ đạo chưa kịp thời, sâu sát.
1.1.2. Còn
một số loại phí, lệ phí đã có văn bản hướng dẫn thực hiện xong chưa triển khai thu,
hoặc thu chưa triệt để như:
Lệ phí cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã ban hành mức thu
theo Quyết định số 54/2005/QĐ – BTC ngày 04/8/2005 của Bộ Tài chính nhưng
chưa triển khai thu trên địa bàn tỉnh.
Một số đơn vị xã,
phường, thị trấn chưa triển khai thu phí an ninh, trật tự ban hành theo Nghị
quyết số 74/2003/NQ – HĐND ngày 30/7/2003 của HĐND tỉnh về việc ban hành mức
thu và tỷ lệ điều tiết các loại phí của tỉnh Bắc Giang ( sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 74/2003/NQ – HĐND ).
Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải (nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt ); phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí trông gửi xe máy, xe đạp, ô tô qua
đêm ở các bến bãi và trông giữ xe máy, ô tô, xe đạp ở các cơ quan, đơn vị;...
có triển khai thu xong kết quả thu còn rất hạn chế.
1.1.3. Một số điạ
phương, đơn vị chưa quản lý hết nguồn thu, thậm chí có nơi còn bỏ sót nguồn thu
gây thất thoát cho ngân sách nhà nước và chưa tạo được sự công bằng trong xã
hội về việc chấp hành pháp luật về phí, lệ phí. Hiện tượng này còn tồn tại ở nhiều
loại phí, lệ phí đang triển khai thu trên địa bàn cụ thể là:
Đối với phí cầu
đường bộ 6 tháng cuối năm 2004 và năm 2005 thu giảm so với khảo sát thực tế xây
dựng đề án và dự toán thu được giao khoảng 2,3 tỷ đồng, trong đó: do sử dụng vé
tháng, quí (cả 02 năm là: 597.630.000 đồng) giảm thu khoảng 1,4 tỷ đồng so với
vé lượt (trường hợp giả sử các phương tiện lưu thông qua cầu bình quân 01 lượt
đi + 01 lượt về/ngày); giảm do các nguyên nhân khác như: tổ chức, quản
lý thu, ý thức chấp hành của chủ phương tiện, một số biểu hiện tiêu cực của
CBCNV các trạm thu phí...
Đối với phí an ninh, trật tự thì số thực thu so với nguồn thu trên địa bàn
còn thấp, tổng thu 03 năm 2003, 2004, 2005 theo biểu số 04 là: 752.333.000 đồng.
Số phải thu theo số hộ gia đình trên toàn tỉnh 03 năm (giả sử thu hộ ở thành
thị là 5.000đ/ hộ, nông thôn 2.000đ/ hộ) khoảng: 2.490.136.000đ. Như vậy so
sánh giữa số phải thu theo qui định với số đã thu 03 năm thì số chưa thu được
khoảng 1.737.803.000đ (chưa tính đến số thu của các hộ ngồi cố định tại các
chợ).
1.1.4.
Còn có đơn vị chưa áp dụng đúng biểu thu phí, lệ phí, xảy ra nhiều ở các xã, phường,
thị trấn; có cả trường hợp tuỳ tiện không thu. Một số trường hợp cụ thể như
sau:
Thu lệ phí đăng
ký hộ tịch theo Quyết định số 57/2000/QĐ/BTC ngày 20/4/2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Ví dụ như: thu lệ phí khai sinh thu 5.000đ đến 10.000đ/trường hợp (qui
định thu 3.000đ); thu lệ phí đăng ký kết hôn 20.000đ/ trường hợp (qui định thu
10.000đ)...
Thu phí, lệ phí
công chứng, chứng thực theo Thông tư số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21/11/2001
của liên Bộ, Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp. Ví dụ như: Có xã thu chứng thực các
việc khác là 5.000đ/ trường hợp (qui định thu 2.000đ)...
1.1.5. Thực hiện
quy trình thu, nộp; quản lý, sử dụng phí, lệ phí:
Còn một số đơn
vị chưa chấp hành việc đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí (chủ yếu là các đơn
vị cấp xã); hàng tháng không lập tờ khai hoặc lập tờ khai chậm so với qui định.
Việc nộp NSNN có
đơn vị thực hiện còn chậm hoặc không nộp mà để chi tại đơn vị (xảy ra nhiều ở
các đơn vị cấp xã). Số đọng đến 30/6/2005 đối với xã, phương, thị trấn: 284.361.000
đồng.
Có đơn vị chưa
thực hiện mở sổ sách theo dõi việc thu phí, lệ phí; thanh, quyết toán phí, lệ phí
chưa kịp thời, chưa phù hợp với kỳ kế toán tháng, quí, năm; chưa chấp hành tốt
việc lập dự toán, quyết toán thu, chi phí, lệ phí gửi các cơ quan chức năng theo
qui định của Pháp lệnh Phí và lệ phí.
Còn một số đơn
vị khi thu phí, lệ phí chưa thực hiện nộp, hoặc nộp chưa kịp thời vào tài khoản
tạm giữ tiền phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước theo qui định của Pháp lệnh Phí và
lệ phí và Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước.
1.2.Tồn tại trong
việc sử dụng ấn chỉ:
Theo qui định của
Pháp lệnh Phí và lệ phí thì tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp
chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo đúng qui định của Bộ Tài chính về chế độ
phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Song trong quá trình thực hiện còn tồn
tại như sau:
Có đơn vị chưa đăng ký, lập kế hoạch sử dụng chứng từ thu theo qui định,
mà sử dụng phiếu thu tiền hoặc không cấp chứng từ cho đối tượng nộp phí, lệ phí.
Sử dụng chứng từ
thu phí, lệ phí chưa đúng qui định như: tẩy, xoá, sửa chữa, viết gộp nhiều đối
tượng nộp trên một chứng từ thu...
Chấp hành chế độ
bảo quản, thanh, quyết toán ấn chỉ có đơn vị còn thực hiện chưa đúng qui định
hiện hành đã được qui định tại Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và các văn
bản khác có liên quan; nhiều đơn vị không mở sổ lĩnh thanh toán tiền và ấn chỉ
(mẫu ST10).
2. Tồn tại trong công tác quản lý của cơ quan Thuế và các
cơ quan chức năng:
2.1. Việc phối
hợp giữa cơ quan Thuế và các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí chưa được
thường xuyên, chưa thực sự có các phương án, giải pháp tích cực để tổ chức quản
lý thu phí.
2.2.
Trình độ quản lý của một số cán bộ trong lĩnh vực phí, lệ phí còn hạn chế. Việc
đào tạo bồi dưỡng một đội ngũ chuyên sâu về phí, lệ phí chưa được chú trọng,
còn nhiều bất cập.
2.3. Công tác kiểm
tra, hướng dẫn, tuyên truyền hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí,
lệ phí chưa trọng tâm và có chiều sâu. Việc xử lý các vi phạm về lĩnh vực phí,
lệ phí chưa kiên quyết. Việc kiểm tra, rà soát đối với các khu vực, các địa bàn
chưa thường xuyên nên chưa quản lý hết nguồn thu.
2.4. Việc phối
hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan, tham mưu cho chính quyền địa phương
các cấp về việc giao dự toán; quyết toán thu, chi về phí, lệ phí; qui định mức
thu và tỷ lệ điều tiết các loại phí do địa phương qui định, cũng như đồng bộ
triển khai thực hiện Pháp lệnh Phí và Lệ phí trên địa bàn chưa được thường
xuyên.
2.5. Công tác quản
lý thu lệ phí trước bạ nhà, đất:
Công tác phối hợp
giữa cơ quan Thuế các cấp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp chưa
được đồng bộ trong việc thực thi các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
về đất đai nên dẫn đến tình trạng còn một số trường hợp cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhưng cơ quan Thuế không thu được lệ phí trước bạ theo đúng
qui định hiện hành.
Tổng thu lệ phí
trước bạ nhà, đất 03 năm 2003, 2004, 2005 trên địa bàn tỉnh là: 6.230.931.000
đồng (biểu số 04).
Dựa trên kết quả
từ tiền thu thuế chuyển quyền sử dụng đất và tiền thu sử dụng đất (được nêu tại
phần trên) làm căn cứ tính được số lệ phí trước bạ nhà, đất phải thu như sau:
Tiền thuế chuyển
quyền sử dụng đất thu được 03 năm là: 13.574.111.000 đồng; giá trị nhà, đất
chuyển nhượng tương ứng sẽ là 339.352.775.000 đồng và số lệ phí trước bạ phải
thu là 3.393.528.000 đồng.
Tiền thu sử dụng
đất thu được 03 năm là 551.724.459.000 đồng tương ứng số lệ phí trước bạ thu
được khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 5.517.245.000 đồng.
Từ tính toán trên
tổng số lệ phí trước bạ nhà, đất phải thu 03 năm là: 8.910.773.000 (3.393.528.000
+ 5.517.245.000) đồng so với số thu được ba năm là: 6.230.931.000 đồng thì số
chưa thu được từ khoản thu này khoảng: 2.679.842.000 đồng.
3. Tồn tại do cơ chế, chính sách:
Cơ chế, chính sách
ở một số lĩnh vực liên quan đến công tác quản lý thu phí, lệ phí chưa được cải
cách đồng bộ.
Phí, lệ phí gồm
nhiều loại khác nhau, mỗi loại phí, lệ phí có một văn bản qui định, hướng dẫn
thực hiện cụ thể và thường xuyên bổ sung, thay đổi, cho phù hợp với điều kiện
thực tế từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội nên trong quá trình tổ chức,
thực hiện, nếu không cập nhật kịp thời rất dễ dẫn đến vi phạm.
Các loại phí để
lại cho đơn vị sử dụng 100% ( như học phí, viện phí...) thì việc quản lý của cơ
quan Thuế đối với lĩnh vực này là bất cập giữa yêu cầu của công tác quản lý và
cơ chế, chính sách đối với các lĩnh vực này.
III- NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân đạt được kết quả:
1.1. Tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng đạt khá, tạo
tiềm năng cho công tác thu NSNN trên địa bàn nói chung trong đó có thu phí, lệ
phí.
1.2. Cơ quan Thuế
luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp,
cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành chức
năng, các tổ chức đoàn thể tại địa phương.
1.3. Có sự đồng
tình, ủng hộ và tự giác thực hiện của các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ
phí đã góp phần quan trọng trong công tác tổ chức thu, nộp phí, lệ phí trên địa
bàn.
1.4. Hệ thống các
chính sách, pháp luật về phí, lệ phí; qui trình quản lý thu phí, lệ phí ngày
càng được hoàn thiện bao quát được nguồn thu, ngăn chặn được việc trốn, lậu
phí, lệ phí gây thất thoát cho NSNN. Quán triệt chủ trương xã hội hoá và cải
cách hành chính của Đảng, Nhà nước trong công tác thu phí, lệ phí đã phát huy
được tiềm năng đầu tư và phát triển các dịch vụ công của các thành phần kinh tế
vào địa phương.
1.5. Có sự nỗ lực
phấn đấu trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thuế các cấp, với đội ngũ cán bộ,
công chức luôn khắc phục mọi khó khăn, vướng mắc tìm mọi biện pháp để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
2. Nguyên nhân của những tồn tại:
2.1.Về
cơ chế, chính sách:
Một số cơ chế quản
lý khác chưa đồng bộ và hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý thu phí, lệ phí đó
là một trong những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác quản lý phí, lệ
phí trên địa bàn tỉnh (các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội như việc quản
lý chi trả, thanh toán không dùng tiền mặt; quản lý về hoạt động khai thác
khoáng sản; quản lý về thú y; ....).
2.2. Phí, lệ phí
có tác động liên quan đến mọi đối tượng trong xã hội nhưng do sự nhận thức, ý
thức chấp hành của một bộ phận người dân ( kể cả cơ quan nhà nước ) về pháp luật
nói chung, về những qui định về phí, lệ phí nói riêng còn hạn chế, dẫn đến công
tác quản lý thu phí, lệ phí còn nhiều bất cập, hạn chế.
2.3. Một số cấp
uỷ, chính quyền các cấp nhất là cấp xã chưa thực sự quan tâm trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo các cơ quan tham gia thu phí, lệ phí bằng các phương án, biện pháp
tổ chức, quản lý phù hợp. Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
việc tổ chức, quản lý phí, lệ phí chưa thật sự chặt chẽ, đồng bộ.
2.4.
Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ được giao nhiệm
vụ thu phí, lệ phí còn hạn chế, còn bất cập với yêu cầu của công tác quản lý
cũng như việc cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế theo chủ trương của Đảng, Nhà
nước.
Phần II
MỘT
SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
I. BIỆN PHÁP CHUNG.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách phí, lệ phí:
1.1. Tuyên
truyền qua các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan chức năng:
Ngành Thuế
thường xuyên phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh như: Báo Bắc
Giang; Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Giang và các cơ quan chức năng có liên
quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về chính sách thu phí,
lệ phí trên địa bàn.
Các đơn vị
tham gia thu phí, lệ phí chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
về việc tuyên truyền các loại phí, lệ phí thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành
mình đang tổ chức thu và có các biện pháp tuyên truyền riêng của từng ngành,
từng đơn vị nhằm nâng cao hơn nữa sự hiểu biết của các tổ chức và nhân dân đối
với chính sách, pháp luật về phí, lệ phí.
1.2. Tuyên
truyền, hỗ trợ tại cơ quan Thuế:
Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, hỗ trợ các đối tượng nộp thuế nói chung và công tác thu, nộp
phí, lệ phí nói riêng.
+ Công tác
tuyên truyền:
Thực hiện
tuyên truyền bằng tờ rơi, ấn phẩm, cung cấp các tài liệu , tủ sách hướng dẫn
thủ tục hành chính về thuế liên quan đến công tác thu thuế, phí, lệ phí trên
địa bàn toàn tỉnh.
Đưa lên phương
tiện thông tin đại chúng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Pháp lệnh Phí và Lệ
phí và các tổ chức, cá nhân vi phạm các qui định về phí, lệ phí, nhằm tạo ra sự
công bằng trong chấp hành pháp luật về phí, lệ phí.
Công khai các thủ tục hành chính thu phí, lệ phí tại trụ sở cơ quan Thuế
các cấp tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đăng ký, kê khai thu, nộp phí,
lệ phí.
+ Công tác hỗ
trợ:
Định kỳ cơ
quan Thuế có kế hoạch tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp đầy đủ các
tài liệu cần thiết cho các đơn vị tham gia thu phí, lệ phí. Khắc phục các hiện
tượng vi phạm do chưa hiểu biết đầy đủ các qui định của pháp luật về phí, lệ
phí hiện hành. Kịp thời phổ biến chính sách mới về phí, lệ phí khi có thay đổi,
bổ sung.
Tổ chức đối
thoại với các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí để nắm bắt những vướng
mắc về chính sách, chế độ trong quá trình thực hiện và những đề xuất kiến nghị
với các cơ quan chức năng.
Áp dụng các
hình thức hỗ trợ đa dạng, phong phú: qua điện thoại, bằng văn bản hoặc hướng
dẫn cho các đơn vị tại cơ quan Thuế.
Bố trí đội ngũ
cán bộ, công chức Thuế có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để hỗ trợ các đối tượng
nộp thuế, phí, lệ phí trên địa bàn.
2. Nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ
chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí:
Mở các lớp tập
huấn qui trình nghiệp vụ thu cho các cá nhân trực tiếp làm công tác thu phí, lệ
phí nhằm nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác này. Tránh tình
trạng thiếu hiểu biết đầy đủ về qui trình nghiệp vụ thu dẫn đến vi phạm các qui
định của pháp luật đối với lĩnh vực phí, lệ phí hiện hành.
Quan tâm tạo
điều kiện đối với cán bộ làm công tác kế toán của các đơn vị để thực hiện
nghiêm túc chế độ kế toán phí, lệ phí đảm bảo đúng những qui định của pháp luật
về tài chính, kế toán hiện hành.
3. Bố trí, tổ chức công tác thu phí, lệ phí:
3.1. Các cơ
quan, đơn vị tham gia thu phí, lệ phí bố trí một bộ phận trực tiếp thu gồm
những cán bộ có hiểu biết các qui định của pháp luật về phí, lệ phí và chế độ
tài chính hiện hành để trong quá trình hành thu đảm bảo đúng chế độ, chính
sách; các cá nhân, tổ chức không có chức năng thu phí, lệ phí tuyệt đối không
được tổ chức thu.
3.2. Thực hiện
đúng qui trình thu, nộp; quản lý, sử dụng phí, lệ phí:
100% các đơn
vị tham gia thu phải tiến hành đăng ký kê khai thu, nộp và đăng ký mã số thuế
cơ quan thu theo qui định.
Khi thu phí,
lệ phí phải cấp ngay chứng từ thu theo qui định của Bộ Tài chính cho đối tượng
nộp phí, lệ phí.
Số tiền phí,
lệ phí thu được phải gửi vào “ tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí ” đơn vị thu
mở tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi giao dịch.
Hàng tháng lập
tờ khai phí, lệ phí gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và nộp vào NSNN phần
phải nộp theo tỷ lệ qui định đã được xác định trên tờ khai, đúng thời gian qui
định.
Quản lý, sử
dụng, mở sổ sách kế toán và quyết toán phí, lệ phí theo đúng qui định của Pháp
lệnh Phí và lệ phí hiện hành.
3.3. Thực hiện
tỷ lệ điều tiết: Tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia thu phải thực hiện đúng
tỷ lệ điều tiết phần phải nộp NSNN và phần được để lại đơn vị sử dụng.
Đối với các tổ
chức, cá nhân đang tổ chức thu các loại phí, lệ phí do địa phương qui định được
để lại sử dụng 100%, cơ quan Thuế phối hợp với các cơ quan chức năng, đơn vị
thu và căn cứ vào tình hình thu nộp các năm liền kề nếu số thu có sự tăng
trưởng cao, đã đảm bảo được chi phí thì tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều
chỉnh tỷ lệ nộp NSNN, góp phần tăng huy động các nguồn thu vào NSNN.
3.4. Thực hiện
mức thu phí, lệ phí: Cơ quan Thuế các cấp trực tiếp quản lý các đơn vị tham gia
thu, tăng cường kiểm tra việc áp dụng biểu thu phí, lệ phí của các đơn vị, kịp
thời chấn chỉnh và kiên quyết xử lý các trường hợp cố tình vi phạm theo đúng
qui định của pháp luật. Các trường hợp không thu phí, lệ phí thì đề nghị thủ
trưởng, hoặc người đứng đầu các tổ chức tham gia thu xử lý theo đúng qui định
hiện hành.
Sở Tài chính
phối hợp với các cơ quan có liên quan và các đơn vị tham gia thu, để tham mưu
cho UBND tỉnh trình HĐND quyết định về việc điều chỉnh mức thu phí thuộc thẩm
quyền của địa phương phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng thời kỳ và đáp
ứng yêu cầu bù đắp đủ chi phí phục vụ công tác thu phí cũng như yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.5. Chấp hành
dự toán thu, chi về phí, lệ phí:
Các tổ chức,
cá nhân tham gia thu phí, lệ phí phải chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu,
chi về phí, lệ phí và phải cân đối vào kế hoạch tài chính năm của đơn vị gửi
cấp có thẩm quyền và phải chấp hành tốt khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
giao dự toán thu, chi cho đơn vị. Nếu đơn vị trong năm không hoàn thành dự toán
thu phí, lệ phí thì phần thiếu hụt so với dự toán sẽ phải trừ vào dự toán chi
năm kế hoạch.
3.6. Việc bố
trí, tổ chức công tác thu phí, lệ phí nêu trên yêu cầu các tổ chức, cá nhân
tham gia thu phí, lệ phí phải chấp hành nghiêm túc, nếu có hành vi cố tình vi
phạm thì kiên quyết xử lý theo đúng qui định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP
ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phí, lệ phí (sau đây gọi tắt là Nghị định số 106/2003/NĐ-CP) và các qui
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tăng cường công tác quản lý nguồn thu:
Cơ quan Thuế
phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia thu, các cơ quan chức năng có liên quan
kiểm tra, rà soát nguồn thu đối với từng loại phí, lệ phí đang tổ chức thu để có
biện pháp đưa vào quản lý thu đạt hiệu quả cao, góp phần tăng thu cho NSNN và
đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đối với một số
khoản thu thực tế có phát sinh nhưng chưa có qui định cụ thể về mức thu, tỷ lệ
điều tiết như: sử dụng lề đường kinh doanh sáng tối, bên bãi kinh doanh vật
liệu... (phí thuộc thẩm quyền địa phương qui định); cơ quan Tài chính phối hợp
với các cơ quan liên quan khảo sát thực tế, trình HĐND tỉnh có quyết định cụ
thể.
Căn cứ vào
danh mục phí, lệ phí được ban hành theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí rà
soát, đối chiếu với các loại phí, lệ phí đang tổ chức thu nếu còn loại phí, lệ
phí nào đã có hướng dẫn triển khai thực hiện chưa triển khai thu thì tổ chức
triển khai thu ngay. Các loại phí, lệ phí có số thu còn thấp so với nguồn thu
thì yêu cầu đơn vị thu phải có biện pháp tổ chức, triển khai phù hợp, đảm bảo
quản lý hết nguồn thu.
5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí:
5.1. Cơ quan
Thuế: đẩy mạnh và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
công tác thu, nộp phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đánh gía tình hình
thực hiện của từng khu vực thu; lĩnh vực thu; loại phí, lệ phí đang thực hiện
thu; hàng năm cơ quan Thuế các cấp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí.
Nội dung tập
trung vào: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện qui trình thu, nộp phí, lệ phí;
sử dụng ấn chỉ thuế; tỷ lệ điều tiết giữa nộp NSNN và để lại đơn vị sử dụng; áp
dụng mức thu; các chính sách, chế độ thu phí, lệ phí có liên quan. Thông qua
kết quả thanh tra, kiểm tra kiên quyết xử lý vi phạm, truy thu số phí, lệ phí
theo đúng Nghị định số: 106/2003/NĐ-CP và các qui định khác của pháp luật có
liên quan. Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí có hành vi
vi phạm pháp luật có dấu hiệu phạm tội thì chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an để
điều tra, xử lý về hình sự.
Kiện toàn tổ
chức, nâng cao năng lực, nghiệp vụ công tác thanh tra, kiểm tra, tăng cường cả
về số lượng, chất lượng làm công tác thanh tra, kiểm tra. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra theo kế hoạch, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng qui định của
pháp luật. Kịp thời tham mưu với chính quyền các cấp, phối hợp với các ngành có
liên quan đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh chống trốn lậu phí, lệ phí hoặc
chiếm đoạt tiền phí, lệ phí.
5.2. Cơ quan
Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh, huyện, thành phố:
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, hàng năm lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra đối với các đơn vị có thu phí, lệ phí thuộc ngành quản lý, cần tập
trung chú trọng đối với các lĩnh vực, khoản thu còn có những biểu hiện thất
thu, dễ nảy sinh tiêu cực .
6. Tăng cường đôn đốc thu, nộp, chống
nợ đọng, toạ chi tiền phí, lệ phí:
Tăng cường đôn
đốc nộp NSNN chống nợ đọng: hàng tháng cơ quan Thuế các cấp căn cứ vào tờ khai,
tình hình chấp hành chế độ thu, nộp của các đơn vị đôn đốc nộp ngay số phí, lệ
phí phải nộp vào NSNN hạn chế để tồn đọng, dây dưa kéo dài. Áp dụng đúng qui
trình quản lý thu nợ thuế ban hành theo Quyết định số 1123/QĐ-TCT ngày
24/10/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
7. Thực hiện nghiêm việc sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế đối
với việc thu phí, lệ phí :
Yêu cầu tất cả
các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí phải đăng ký và hàng năm lập kế
hoạch sử dụng ấn chỉ thuế với cơ quan Thuế để sử dụng trong quá trình thu, nộp
phí, lệ phí. Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm rà soát toàn bộ các tổ chức,
cá nhân đang tham gia thu phí, lệ phí trên địa bàn để đôn đốc các đơn vị chưa
đăng ký, sử dụng ấn chỉ thuế, kịp thời đăng ký sử dụng ngay. Thường xuyên kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiên quỉ trình sử dụng ấn chỉ thuế đối với các đơn vị,
chấn chỉnh việc sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí sai qui định như: sử dụng
phiếu thu tiền, không cấp chứng từ khi thu, viết chứng từ thu sai qui định (tẩy
xoá, sửa chữa, viết gộp nhiều đối tượng nộp, nhảy cóc thời gian...); việc bảo
quản, lưu giữ; kiên quyết xử lý vi phạm theo đúng qui định hiện hành.
Yêu cầu các
đơn vị chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, thanh quyết toán, kiểm kê ấn chỉ định
kỳ đồng thời mở đầy đủ các loại sổ sách theo dõi ấn chỉ thuế theo qui định của
pháp luật.
Kiên quyết xử
lý các đơn vị cố tình vi phạm các qui định về quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế được
qui định tại Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính v/v
Ban hành chế độ in, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và Nghị định số 106/2003/NĐ-CP
và các văn bản khác có liên quan. Toàn bộ số tiền thu được do vi phạm hành
chính mà có phải bị tịch thu, nộp NSNN 100% và tước giấy phép hành nghề, hoạt
động theo qui định của pháp luật (nếu là các tổ chức, cá nhân); không được cân
đối bổ sung chi đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các xã, phường, thị trấn.
Bộ Tài chính
ban hành Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 về việc in, phát hành và
sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí theo hướng thuận tiện, dễ
dàng hơn trong quá trình sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ
phí.
8. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính
quyền các cấp trong công tác thu phí, lệ phí:
Cấp uỷ, chính
quyền các cấp phải thực sự quan tâm, coi công tác thu phí, lệ phí trong cơ cấu
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
cấp uỷ, chính quyền các cấp, trên cơ sở chính sách, pháp luật về phí, lệ phí để
lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan Thuế, các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể tại
địa phương phối hợp thực hiện.
Cấp uỷ, chính
quyền địa phương các cấp thông qua việc đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác
hàng năm của các đơn vị có tham gia thu phí, lệ phí cần coi trọng hơn nữa đến
việc đánh giá mức độ hoàn thành công tác thu phí, lệ phí và xác định đây là một
nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương qua đó có chế độ khen thưởng, động
viên đối với các cá nhân, đơn vị có thành tích tốt, đồng thời xử lý nghiêm đối
với các đơn vị chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ này.
9. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong việc
triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí:
Cơ quan Thuế
các cấp thường xuyên tham mưu cho UBND các cấp trong việc chỉ đạo các cơ quan
chức năng về trách nhiệm và quyền hạn trong việc đồng bộ triển khai thực hiện
Pháp lệnh Phí và Lệ phí, đồng thời chỉ đạo các tổ chức, cá nhân tham gia thu
phí, lệ phí quán triệt, thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Phí và lệ phí. Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân làm thủ tục đề nghị hoàn trả các khoản phí, lệ phí (nếu
có) theo qui định.
Đề nghị Kho
bạc Nhà nước thực hiện việc mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” cho các đơn
vị theo đúng chế độ mở và sử dụng tài khoản của Bộ Tài chính; tập trung thu nhanh,
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phí, lệ phí vào tài khoản của đơn vị
tại Kho bạc Nhà nước; phối hợp cùng đơn vị trích nộp NSNN và phần để lại cho đơn
vị thu sử dụng theo đúng chế độ; xác nhận số thu theo định kỳ, thực hiện tốt
qui chế phối hợp giữa hai đơn vị.
Đề nghị cơ
quan Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tham mưu cho UBND
các cấp trong việc giao dự toán thu, chi và kiểm tra quyết toán hàng năm của
các cơ quan thu phí và lệ phí đảm bảo việc giao dự toán về phí, lệ phí sát với
thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và có sự tăng
trưởng. Đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi ngành quản lý có tham gia thu phí, lệ
phí nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp NSNN vào Kho bạc Nhà nước.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí:
1.1. Xây dựng
qui chế thu, nộp phí, lệ phí trong đó qui định rõ vai trò, trách nhiệm của từng
cá nhân, đơn vị trong quá trình tham gia thu phí, lệ phí. Tiến hành khảo sát,
kiểm tra thường xuyên cũng như đột xuất đối với bộ phận trực tiếp thu phí, lệ
phí; đối chiếu số thu với các bộ phận có liên quan để kịp thời ngăn chặn, chấn
chỉnh những vi phạm (nếu có) hoặc biểu dương, khen thưởng cá nhân, đơn vị có
thành tích trong công tác thu nhằm giúp đơn vị thực hiện tốt các qui định của
pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.
Định kỳ thực
hiện đầy đủ việc công khai tài chính, trong đó có tình hình quản lý, sử dụng số
thu từ phí, lệ phí của đơn vị.
Trên cơ sở
đánh giá, rút kinh nghiệm công tác thu phí, lệ phí của đơn vị trong thời gian
qua, kịp thời có các biện pháp tổ chức, quản lý công tác thu phí, lệ phí đạt
hiệu quả cao và đúng qui định của pháp luật.
1.2. Công khai
các thủ tục hành chính về thu, nộp phí, lệ phí và bố trí hòm thư góp ý, đường
dây nóng của đơn vị tại nơi thu phí, lệ phí.
1.3. Lưu giữ
đầy đủ hồ sơ thu phí, lệ phí theo qui định để làm căn cứ xác định chính xác số
thu, nộp và phục vụ yêu cầu công tác quản lý của các cơ quan chức năng.
1.4. Đối với
các công việc, dịch vụ liên quan đến công chứng, chứng thực, xác nhận, khi tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thì gửi kèm theo hồ sơ Giấy đề nghị số lượng văn bản
hoặc công việc để làm cơ sở thu phí, lệ phí và được lưu vào hồ sơ thu.
Người có thẩm quyền ký xác nhận văn bản, kết quả công việc căn cứ vào hồ
sơ theo qui định của pháp luật đối với từng lĩnh vực và việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính của đối tượng nộp phí, lệ phí, ký đúng số lượng theo yêu cầu và ký
trực tiếp trên văn bản chuyển cho bộ phận trả kết quả cho đối tượng nộp phí, lệ
phí.
1.5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, các bộ phận tại nơi nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên
môn để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của công tác thu thuế, phí, lệ phí
trên địa bàn, đơn vị.
1.6. Các tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách, pháp luật về phí, lệ phí bị
xử lý theo qui định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP và các qui định khác của pháp
luật có liên quan.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thu phí, lệ phí, cơ quan Thuế
khen thưởng động viên hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo chế độ
hiện hành.
2. Đối với cơ quan Thuế:
Thực hiện tốt
qui trình quản lý, qui trình tổ chức thu phí, lệ phí.
Bố trí đội ngũ
công chức Thuế có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản
lý thu phí, lệ phí.
Tăng cường
giáo dục nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
thực hiện nghiêm 10 điều kỷ luật của ngành Thuế và nội qui, qui định của cơ
quan cho đội ngũ cán bộ, công chức thuế.
Tăng cường ứng
dụng tin học trong quản lý thuế để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
3. Tăng cường công tác quản lý thu lệ phí trước bạ nhà,
đất; phí cầu đường bộ; phí an ninh trật tự:
Các loại phí,
lệ phí này ngoài việc tăng cường các biện pháp quản lý nêu trên, được cụ thể
bằng một số biện pháp:
3.1 Quản lý
thu lệ phí trước bạ nhà, đất:
Cơ quan Thuế
phối, kết hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thực hiện đồng bộ
các chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đất đai. Trên cơ sở kế
hoạch sử dụng đất hàng năm, 5 năm ngành Thuế xây dựng kế hoạch thu phí, lệ phí
cho từng địa bàn, từng khu vực đồng thời có biện pháp tổ chức, thực hiện thu
được chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ và luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất để xác định nghĩa
vụ tài chính gửi cho cơ quan Thuế theo qui định tại Thông tư số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Bộ Tài chính hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính; đồng thời có biện pháp cải tiến phương pháp tiếp
nhận và luân chuyển thông tin Địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính tạo điều
kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ giao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất khi người sử dụng đất xuất trình đủ chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính hoặc văn bản được cấp có thẩm quyền đồng ý ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
Cục Thuế chỉ
đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố, các Phòng chuyên môn, phối hợp với các
cơ quan hữu quan, UBND các cấp trong việc thực hiện các chính sách về đất đai
của Nhà nước nhất là việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của các đối
tượng sử dụng đất. Hướng dẫn cụ thể, chi tiết quy trình nghiệp vụ về thu lệ phí
trước bạ nhà, đất và các nghĩa vụ tài chính khác nhằm thực hiện thống nhất,
đồng bộ và chống thất thu có hiệu quả từ nguồn thu này. Đồng thời triển khai
việc thu lệ phí trước bạ nhà, đất theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số
95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui
định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Hàng năm rà soát việc thực hiện
thu lệ phí trước bạ nhà, đất; đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp
thực hiện được tốt hơn.
3.2. Quản lý
phí cầu đường bộ:
Thực hiện theo
Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí sử dụng đường bộ và Nghị quyết số 74/2003/NQ-HĐND.
Cơ quan Thuế
phối hợp với Sở Giao thông vận tải chỉ đạo Đoạn Quản lý đường bộ tỉnh: triển
khai thực hiện các chính sách về tổ chức, quản lý thu phí cầu đường bộ đảm bảo
thực hiện thống nhất, chặt chẽ, đúng qui định của pháp luật và tăng thu cho
NSNN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh, xử lý
nghiêm các vi phạm về thu, nộp phí cầu đường bộ và có các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong quá trình thu phí, cụ thể:
Phối hợp chặt
chẽ với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan nơi có trạm thu phí trong
việc quản lý, giám sát, xử lý các vụ việc vi phạm của các đối tượng nộp phí.
Nâng cao phẩm
chất, đạo đức nghề nghiệp, nghiệp vụ thu phí cho cán bộ, công nhân viên các
trạm thu phí.
Kịp thời khen
thưởng, động viên đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Từng bước đầu
tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu phí như: xây dựng
trạm, các phương tiện giám sát; barie tự động; thiết bị đếm phương tiện và các
trang thiết bị đồng bộ khác.
3.3. Quản lý
phí an ninh, trật tự:
Chi cục Thuế
tham mưu cho UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Ban quản lý các chợ, UBND các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn rà soát việc thực hiện và triển khai thu theo
đúng qui định của pháp luật về phí, lệ phí và Nghị quyết số 74/2003/NQ-HĐND.
Chi cục Thuế các huyện, thành phố phối hợp với UBND các xã, phường, thị
trấn, Ban Quản lý chợ dựa trên kết quả phân loại hộ nghèo, hộ gia đình các xã ở
vùng cao, hộ có hàng để trong chợ, để phân loại hộ theo mức thu và số phải thu
trên toàn xã, phường, thị trấn để lập kế hoạch thu phí an ninh, trật tự trong
năm.
Giao cho các
tổ trưởng, cụm trưởng, trưởng xóm, thôn, bản thực hiện thu đối với các hộ gia
đình trên địa bàn và Ban quản lý chợ hoặc UBND cấp xã thu đối với các hộ có chỗ
ngồi cố định tại các chợ, qui trình thu, nộp theo qui định của pháp luật về
phí, lệ phí hiện hành.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với cơ quan Thuế:
1.1 Cục Thuế
tỉnh:
Lập kế hoạch
triển khai Đề án, phối hợp với các ngành trong công tác quản lý thu phí, lệ
phí. Chỉ đạo các Chi cục Thuế các huyện, thành phố, các đơn vị trực tiếp thu,
thực hiện Đề án. Định kỳ đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án báo cáo UBND tỉnh.
1.2. Chi cục
Thuế các huyện, thành phố:
Lập kế hoạch
cụ thể báo cáo với UBND huyện, thành phố để UBND huyện, thành phố chỉ đạo các
ban, ngành phối hợp với Chi cục Thuế tổ chức thực hiện Đề án, đồng thời chỉ đạo
trực tiếp các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia thu, thực hiện tốt Đề án
này.
2. Đối với các cơ quan chức năng ở tỉnh:
2.1. Báo Bắc
Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Thường xuyên
phối hợp với cơ quan Thuế: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về thuế,
phí, lệ phí để các tổ chức, cá nhân hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình
trong việc nộp thuế, phí, lệ phí cho nhà nước; các qui định của pháp luật trong
việc xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các chính sách, pháp
luật về thuế, phí, lệ phí; biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thu, nộp thuế, phí, lệ phí cũng như các cá nhân, tổ chức thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho Nhà nước; đồng thời phê phán, thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về các đối tượng vi phạm các chính
sách thuế, phí, lệ phí.
2.2. Các cơ
quan nội chính:
Đề nghị Sở Tư
pháp phối hợp với cơ quan Thuế tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế, phí,
lệ phí.
Đề nghị cơ
quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân,Toà án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân
sự phối hợp với cơ quan Thuế bảo đảm việc phát hiện, khởi tố, truy tố, xét xử
và thi hành các vụ án về phí, lệ phí theo qui định của pháp luật.
2.3. Cơ quan
Tài chính:
Phối hợp chặt
chẽ với cơ quan Thuế trong việc triển khai các vấn đề liên quan được nêu trong
Đề án. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố tham mưu cho
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị tham gia thu phí, lệ phí chấp hành
tốt dự toán thu, chi về phí, lệ phí cũng như tỷ lệ điều tiết các khoản thu liên
quan đến phí, lệ phí trên địa bàn.
2.4. Cơ quan
Kho bạc Nhà nước:
Thực hiện tốt
qui chế phối hợp giữa hai cơ quan đã được ký kết, chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các
huyện, thành phố thực hiện việc mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và thực
hiện tốt nhiệm vụ thu, chi về phí, lệ phí qua Kho bạc Nhà nước.
2. Các cấp chính quyền:
3.1. UBND các
huyện, thành phố:
Đề nghị UBND
huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND cấp xã phối hợp chặt chẽ
với Chi cục Thuế trong việc triển khai Đề án; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện. Phát động phong trào thi
đua giữa các đơn vị tham gia thu phí, lệ phí, các xã, phường, thị trấn và có
sơ, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kịp thời động viên, khen thưởng đối
với những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác thu phí, lệ phí.
3.2. UBND các
xã, phường, thị trấn:
Phối hợp chặt
chẽ với cơ quan Thuế, các ngành trong huyện, thành phố và tạo điều kiện để thực
hiện Đề án, đồng thời chỉ đạo Ban Tài chính triển khai tốt việc thực hiện Đề án
vào nhiệm vụ thu của địa phương.
Tổ chức tuyên
truyền các chính sách, pháp luật về phí, lệ phí, chỉ đạo các thôn, bản, các tổ
dân phố, các tổ chức đoàn thể tại địa phương phối hợp với cơ quan Thuế trong
việc kiểm tra, rà soát các cá nhân, tổ chức có tham gia các hoạt động dịch vụ
phải đăng ký thu, nộp phí như: dịch vụ trông giữ xe máy, ô tô, xe đạp; sử dụng
lề đường, bến bãi...
3.3. Các thôn,
bản, tổ dân phố:
Tổ chức triển
khai các nhiệm vụ liên quan do UBND các xã, phường, thị trấn chỉ đạo triển khai,
thực hiện.
Thường xuyên
nắm chắc tình hình biến động an ninh, xã hội trên địa bàn cũng như công tác dân
số để tham gia thu phí an ninh trật tự khi được UBND cấp xã chỉ đạo thực hiện.
Phối hợp với
các đoàn thể trên địa bàn tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt Pháp
lệnh Phí và Lệ phí, đồng thời phát hiện các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có
hoạt động dịch vụ chưa đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí:
Có trách nhiệm
nghiêm túc thực hiện các chính sách, pháp luật về phí, lệ phí hiện hành, đồng
thời thực hiện ngay theo Đề án khi được chính quyền địa phương các cấp triển
khai thực hiện trên địa bàn.
Có các biện
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý các khoản thu về phí, lệ phí theo đúng
qui định của pháp luật
Trong quá
trình thực hiện giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan Thuế để được giải đáp
những khó khăn, vướng mắc và được hướng dẫn cụ thể.
5. Tiến độ triển khai Đề án:
5.1. Từ ngày
01/8/2006 đến ngày 15/8/2006:
- Cục Thuế :
Lập kế hoạch
triển khai Đề án.
Tố chức cho
công chức nghiên cứu, quán triệt nội dung Đề án và phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng tuyên truyền về phí, lệ phí và mục đích, ý nghĩa của Đề án.
- Chi cục Thuế
các huyện, thành phố:
Lập kế hoạch
triển khai cụ thể báo cáo UBND huyện, thành phố.
Tổ chức tuyên
truyền rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thu phí, lệ phí và các tầng
lớp nhân dân trên địa bàn về mục đích, ý nghĩa của việc tăng cường quản lý thu
phí, lệ phí.
Tổ chức lực
lượng cả vật chất và con người để triển khai thực hiện.
5.2. Từ ngày
15/8/2006 đến ngày 30/8/2006:
Cơ quan Thuế
tham mưu cho UBND các cấp tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch thực hiện Đề án
tới các ngành, các cấp chính quyền, các tổ chức tham gia thu phí, lệ phí.
Xác định rõ
nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, từng cấp chính quyền.
5.3. Từ ngày
01 tháng 9 năm 2006: Triển khai đồng bộ các biện pháp tăng cường quản lý thu
phí, lệ phí trên đia bàn tỉnh. Định kỳ hàng năm Cục Thuế sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện Đề án và báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá
trình thực hiện Đề án nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân; các đơn vị
tham gia thu phí, lệ phí kịp thời phản ánh về Cục Thuế để tổng hợp, báo cáo cấp
có thẩm quyền giải quyết./.