ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
27 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ TRÔNG
GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật
về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT
-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các
quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 05
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định khung mức thu,
chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí trông
giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký; thay thế Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về thu phí trông giữ xe đạp,
xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE
MÁY, XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phí
trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe điện 02 bánh, xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô
là khoản thu đối với chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ tại các điểm đỗ, bãi
trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ
tầng giao thông, đô thị của địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người
sử dụng phương tiện giao thông có nhu cầu trông giữ phương tiện tại các điểm đỗ,
bãi trông giữ công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng
giao thông, đô thị của địa phương.
Điều 3. Đối tượng miễn
Các
điểm đỗ, bãi trông giữ xe do Ban Quản lý bến tàu xe, Hợp tác xã vận tải được cấp
có thẩm quyền giao trực tiếp quản lý và kinh doanh.
Điều 4. Mức thu phí theo quy định tại Điều 5 được quy định như sau:
1 Một
(01) lượt xe: là 01 lần xe vào và ra ở điểm trông giữ xe; mức thu phí đã bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng (VAT) và nón bảo hiểm (đối với xe đạp điện, xe điện 02
bánh, xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thời
gian trông giữ xe ban ngày từ 05 giờ đến 22 giờ; thời gian giữ ban đêm từ sau
22 giờ ngày hôm trước đến trước 05 giờ ngày hôm sau.
Chương II
MỨC THU, QUẢN
LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 5. Mức thu
1.
Khu vực chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu
(đồng/xe/lượt)
|
Ban ngày
|
Ban đêm
|
1
|
Xe
đạp, xe đạp điện
|
1.000
|
2.000
|
2
|
Xe
gắn máy, xe mô tô, xe điện 02 bánh
|
2.000
|
4.000
|
3
|
Xe
ô tô 05 chỗ ngồi
|
5.000
|
10.000
|
4
|
Xe
ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có trọng tải dưới 3,5 tấn
|
7.000
|
14.000
|
5
|
Xe ô
tô trên 12 chỗ, xe có tải trọng 3,5 trở lên
|
10.000
|
20.000
|
2.
Khu vực thuộc các tụ điểm vui chơi, lễ hội, giải trí, danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hoá, biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể
thao
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu
(đồng/xe/lượt)
|
Ban ngày
|
Ban đêm
|
1
|
Xe
đạp, xe đạp điện
|
1.000
|
2.000
|
2
|
Xe
gắn máy, xe mô tô, xe điện 02 bánh
|
3.000
|
5.000
|
3
|
Xe
ô tô 05 chỗ ngồi
|
15.000
|
30.000
|
4
|
Xe ô
tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có trọng tải dưới 3,5 tấn
|
20.000
|
40.000
|
5
|
Xe
ô tô trên 12 chỗ, xe có tải trọng 3,5 trở lên
|
30.000
|
60.000
|
3. Phạm
vi bệnh viện, trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu
|
I
|
Gửi
theo lượt
|
Ban ngày
(đồng/xe/lượt)
|
Ban đêm
(đồng/xe/lượt)
|
1
|
Xe
đạp, xe đạp điện
|
500
|
1.000
|
2
|
Xe
gắn máy, xe mô tô, xe điện 02 bánh
|
1.000
|
2.000
|
3
|
Xe
ô tô 05 chỗ ngồi
|
4.000
|
6.000
|
4
|
Xe ô
tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có trọng tải dưới 3,5 tấn
|
6.000
|
9.000
|
5
|
Xe
ô tô trên 12 chỗ, xe có tải
trọng
3,5 trở lên
|
8.000
|
10.000
|
II
|
Gửi
theo tháng
|
Nội trú
(đồng/xe/tháng)
|
Ngoại trú
(đồng/xe/tháng)
|
1
|
Xe
đạp, xe đạp điện
|
4.000
|
6.000
|
2
|
Xe
gắn máy, xe mô tô, xe điện 02 bánh
|
8.000
|
12.000
|
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền phí
1. Việc
quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều
12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Đơn vị
tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước
nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được.
Định
kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí,
lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nước.
2.
Phí trông giữ xe không thuộc Ngân sách Nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ
các trường hợp:
a)
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên siêu thị, trung tâm
thương mại thuộc quyền quản lý của các doanh nghiệp;
b)
Các điểm trông giữ xe trong phạm vi nhà ở của nhân dân;
c)
Các tổ chức, cá nhân được thu phí trông giữ xe thuộc các trường hợp nêu trên có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động
kinh doanh, dịch vụ trông giữ xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau
khi đã nộp thuế.
3.
Phí trông giữ xe là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước, được để lại cho đơn vị
thu 100%, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:
a)
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên bệnh viện, trường học,
cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề;
b)
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý các
tụ điểm vui chơi, giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình
văn hóa, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
c)
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khu vực chợ được Nhà nước giao cho
Ban Quản lý chợ trực tiếp kinh doanh khai thác và quản lý.
Trường
hợp đơn vị đấu giá hoặc giao khoán cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khai
thác phí trông giữ xe thì tổ chức, cá nhân đó phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh trông giữ
xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
Thủ
trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trong việc thành lập Hội đồng đấu giá, tổ chức đấu
giá hoặc xét giao khoán cho tổ chức, cá nhân quyền khai thác trông giữ xe; ký kết
hợp đồng giao, nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá hoặc
nhận khoán; đôn đốc người trúng đấu giá hoặc nhận khoán nộp tiền trúng đấu giá
hoặc nhận khoán theo hợp đồng đã ký. Các đơn vị có trách nhiệm quản lý và sử dụng
số phí thu được theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
4.
Phí trông giữ xe là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước, bao gồm phí trông giữ
xe thu từ các điểm đỗ, bãi trông giữ xe ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này. Toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào Ngân sách Nhà nước và điều tiết cho
ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.
Điều 7. Tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe
Các
điểm đỗ, bãi trông giữ xe quy định tại khoản 3, Điều 5 Quy định này phải được tổ
chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe (gọi tắt là đấu giá).
Hàng năm,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số
tiền phí thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp
theo để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
Để đảm
bảo tính công bằng và tăng thu cho Ngân sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải
thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ
chức, cá nhân về các điểm đỗ, bãi trông giữ xe dự kiến đấu giá, thời gian và địa
điểm tổ chức đấu giá. Việc đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe của năm sau
phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 8. Thành phần tổ chức đấu giá
Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng ban
Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, các đơn vị tham gia: đại diện phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố; Đội Thuế; Công an xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Điều kiện và nội dung đấu giá
1. Điều
kiện tổ chức và tham gia đấu giá
a)
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe phải phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu
hạ tầng giao thông, đô thị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục
đích trông giữ xe;
b) Tối
thiểu phải có từ 02 (hai) đối tượng trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho 01 địa
điểm thu phí trông giữ xe;
c)
Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng, nộp phí đấu
giá theo quy định của Nhà nước; tiền đặt cọc thấp nhất bằng 20% so với mức giá
khởi điểm và sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu
giá kết thúc.
2. Nội
dung đấu giá
a) Mức
giá khởi điểm do Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn công bố, phải đảm bảo sát với
tổng số thu phí của một vài năm trước, được hình thành trên cơ sở mức giá thu
phí kèm theo Quy định này;
b)
Nêu rõ đối tượng thu, mức thu, phạm vi, ranh giới điểm đỗ, bãi trông giữ xe, thời
gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước;
c) Thời
gian thực hiện quyền khai thác phí trông giữ xe là 01 năm (một năm).
Điều 10. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá
Tuỳ
tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng
miệng, thăm kín).
Người
trúng đấu giá là người có số tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được
nhận quyền khai thác phí trông giữ xe trong thời gian 01 (một) năm.
Điều 11. Giao, nhận thầu quyền khai thác phí trông giữ xe
1. Đối
với người trúng đấu giá quyền khai thác
a) Ký
hợp đồng nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn;
b)
Thu phí trông giữ xe theo hợp đồng đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với
số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi
khác theo hợp đồng đã ký;
c) Nộp
100% số tiền trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện
thu phí trông giữ xe theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước;
d) Thực
hiện đúng quy định về mức thu phí; trường hợp vi phạm sẽ bị phạt theo quy định
tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hoá đơn.
2. Đối
với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Thực
hiện ký hợp đồng giao quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá;
căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp
tiền trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 6
tháng đầu năm.
Kiểm
tra việc thu phí trông giữ xe; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời
đối với trường hợp bên nhận quyền khai thác phí trông giữ xe vi phạm hợp đồng
đã ký kết; phối hợp với Chi cục Thuế ( hoặc Đội Thuế ) hướng dẫn và đôn đốc người
trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký kết, các khoản thuế
vào Ngân sách Nhà nước; thực hiện niêm yết mức thu phí trông giữ xe ở mỗi địa
điểm thu phí; đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác
theo hợp đồng đã ký.
Điều 12. Chứng từ thu phí
Đơn vị
thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực
hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về phí và lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
của Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ.
Khi
thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu
phí không sử dụng biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 13. Chế độ tài chính kế toán
1.
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp
và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của
Nhà nước.
2. Hàng
năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gởi cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban
nhân dân các cấp phải gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc
Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định
kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định
của Nhà nước đối với từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải
theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối
với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền
phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp
theo chế độ quy định.
5. Thực
hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực
hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 15. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp
biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy
định.
Điều 16. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền
phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí theo
đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ
nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương./.