ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
49/2008/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2008.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI
THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 8 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 13 về mức thu và quản lý sử dụng tiền
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2308/TTr-STC ngày
12/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn
nước, công trình thủy lợi áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí
và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM
ĐỊNH ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI THÁC, SỬ DỤNG
NƯỚC MẶT; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Kèm
theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 20 / 6 / 2008 của UBND tỉnh)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng nộp và đơn vị thu phí:
1. Đối tượng nộp phí:
Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ
chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan có thẩm quyền thực hiện công việc thẩm
định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng
nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi phải nộp phí theo
quy định tại Quyết định này.
2. Đơn vị thu phí:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ tổ chức thu phí.
Chương II.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ
Điều 2. Mức
thu phí:
1. Thẩm định đề án, báo cáo thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
a) Đối với đề án thiết kế giếng
có lưu lượng nước dưới 200m3/ ngày đêm: 200.000 đ/1đề án
b) Đối với đề án, báo cáo thăm
dò có lưu lượng nước từ 200m3 đến dưới 500m3/ ngày đêm:
550.000 đ/1 đề án, báo cáo
c) Đối với đề án, báo cáo thăm
dò có lưu lượng nước từ 500m3 đến dưới 1.000m3/ ngày đêm:
1.300.000 đ/1 đề án, báo cáo
d) Đối với đề án, báo cáo thăm
dò có lưu lượng nước từ 1.000m3 đến dưới 3.000m3/ ngày
đêm: 2.500.000 đ/1 đề án, báo cáo
2. Thẩm định đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt:
a) Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho SX nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1m3/giây;
hoặc để phát điện với công suất dưới 50 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu
lượng dưới 500m3/ ngày đêm: 300.000 đ/1 đề án, báo cáo.
b) Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho SX nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1m3 đến
dưới 0,5m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 kw đến dưới
200kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500m3 đến dưới
3.000m3/ngày đêm: 900.000 đ/1 đề án, báo cáo.
c) Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho SX nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5m3 đến
dưới 1m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 kw đến dưới
1.000kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000m3 đến dưới
20.000m3/ngày đêm: 2.200.000 đ/1 đề án, báo cáo.
d) Đối với đề án, báo cáo khai
thác sử dụng nước mặt cho SX nông nghiệp với lưu lượng từ 1m3 đến dưới
2m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 kw đến dưới
2.000kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000m3 đến dưới
50.000m3/ngày đêm: 4.200.000 đ/1 đề án, báo cáo.
3. Thẩm định đề án, báo cáo xả
nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi:
a) Đối với đề án, báo cáo có lưu
lượng nước dưới 100m3/ngày đêm: 300.000 đ/1 lần đề án, báo cáo
b) Đối với đề án, báo cáo có lưu
lượng nước từ 100m3 đến dưới 500m3/ngày đêm: 900.000 đ/1
đề án, báo cáo
c) Đối với đề án, báo cáo có lưu
lượng nước từ 500m3 đến dưới 2.000m3/ngày đêm: 2.200.000
đ/1 đề án, báo cáo
d) Đối với đề án, báo cáo có lưu
lượng nước từ 2.000m3 đến dưới 5.000m3/ngày đêm:
4.200.000 đ/1 đề án, báo cáo
4. Trường hợp thẩm định
gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu bằng 50% mức thu theo qui định trên.
Điều 3. Việc
thu, nộp lệ phí:
1. Đơn vị thu phí tổ chức thu, nộp
phí theo đúng mức thu phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu
phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu phí.
2. Khi thu phí đơn vị thu phí phải
thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Việc
quản lý và sử dụng phí:
Phí Thẩm định đề án, báo cáo
thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước
thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi quy định tại Quyết định này là khoản
thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu phí được quản lý, sử dụng tiền phí
thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích lại
50% (Năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được trước khi nộp vào
Ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí theo chế độ
quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương
hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành;
b) Chi phí trực tiếp cho việc
thu phí như: Mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan, sổ sách, văn phòng phẩm, vật tư
văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí, chi phí nhiên liệu
đi kiểm tra theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu phí;
d) Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến việc thu nộp phí.
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 02 (hai) tháng lương
thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các
chi phí quy định tại tiết a, b, c, d điểm này.
2. Toàn bộ số tiền phí được
trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền phí được trích để
lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau
để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thực thu được,
sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (50%) cơ quan
thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục
tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu phí,
nội dung chi theo quy định Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, cơ quan thu phí lập dự toán thu, chi tiền phí chi tiết theo mục lục Ngân
sách Nhà nước hiện hành. Cơ quan thu phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên
lai thu phí; số tiền phí thu được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp
và số còn phải nộp Ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng
số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí Thẩm định đề án,
báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt;
xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không đề cập tại Quyết định
này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn bổ sung./.