ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
48/2008/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO
CÁO KẾT QUẢ THĂM DÒ ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 8 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 13 về mức thu và quản lý sử dụng tiền phí,
lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2308/TTr-STC ngày 12/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền
Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất áp dụng
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng
dẫn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các
đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thi
hành Quyết định này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
BAN
HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KẾT QUẢ
THĂM DÒ ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 20 / 6 / 2008 của UBND tỉnh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp và
đơn vị thu phí:
1. Đối tượng nộp phí:
Tổ chức, cá nhân trong nước và
tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan có thẩm quyền thực hiện công việc
thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất phải
nộp phí theo quy định tại Quyết định này.
2. Đơn vị thu phí:
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ tổ chức thu phí.
Chương 2:
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
Điều 2. Mức thu phí:
1. Đối với báo cáo kết quả thi
công giếng thăm dò có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm: 200.000 đ/1 báo
cáo
2. Đối với báo cáo kết quả thăm
dò có lưu lượng từ 200m3 đến dưới 500m3/ngày đêm: 700.000
đ/1 báo cáo
3. Đối với báo cáo kết quả thăm
dò có lưu lượng từ 500m3 đến dưới 1.000m3/ngày đêm:
1.700.000 đ/1 báo cáo
4. Đối với báo cáo kết quả thăm
dò có lưu lượng từ 1.000m3 đến dưới 3.000m3/ngày đêm:
3.000.000 đ/1 báo cáo
5. Trường hợp thẩm định gia hạn,
bổ sung áp dụng mức thu bằng 50% mức thu trên.
Điều 3. Việc thu, nộp phí:
1. Đơn vị thu phí tổ chức thu,
nộp phí theo đúng mức thu phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức
thu phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu phí.
2. Khi thu phí đơn vị thu phí
phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Việc quản lý và
sử dụng phí:
Phí Thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất quy định tại Quyết định này là khoản
thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu phí được quản lý, sử dụng tiền phí
thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích
lại 50% (Năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được trước khi nộp
vào Ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí theo chế
độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương
hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành;
b) Chi phí trực tiếp cho việc
thu phí như: Mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan, sổ sách, văn phòng phẩm, vật tư
văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí, chi phí nhiên
liệu đi kiểm tra theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu phí;
d) Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến việc thu, nộp phí.
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 03 (ba) tháng lương
thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 02 (hai) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm
bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c, d điểm này.
2. Toàn bộ số tiền phí được
trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ
hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền phí được
trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thực thu
được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (50%) cơ
quan thu phí phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và
tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu phí,
nội dung chi theo quy định Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, cơ quan thu phí lập dự toán thu, chi tiền phí chi tiết theo mục lục Ngân
sách Nhà nước hiện hành. Cơ quan thu phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên
lai thu phí; số tiền phí thu được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp
và số còn phải nộp Ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng
số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Các nội dung khác
liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí Thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới không đề cập tại Quyết định này được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn bổ sung./.