|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
47/2006/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
|
Người ký:
|
Lữ Ngọc Cư
|
Ngày ban hành:
|
02/11/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2006/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 02 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ PHÍ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND &
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số: 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001;
Căn cứ Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ về thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số: 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số: 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Quyết định số: 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/08/2005 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số: 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Căn cứ Nghị quyết số: 09/2006/NQ-HĐND ngày 13/01/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về ban hành quy định phí đấu giá tài sản và phí đấu giá quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh ĐắkLắk;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 1295/TTr-STC ngày 29
tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành quy định về thu phí đấu giá tài sản
và phí đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Phí đấu giá tài
sản và phí đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc bán đấu giá tài sản và đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh ĐắkLắk.
2.
Giải thích từ ngữ:
- Phí đấu giá
tài sản là khoản phí mà người có tài sản đấu giá phải thanh toán cho người bán
tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành.
- Phí đấu giá
quyền sử dụng đất là khoản phí mà người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp cho
cơ quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
3.
Đơn vị tổ chức thu phí đấu giá:
a. Đấu giá
tài sản:
- Doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản.
- Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản.
b. Đấu giá
quyền sử dụng đất
- Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất do UBND tỉnh thành lập.
- Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất do UBND huyện, thành phố Buôn Ma Thuột thành lập.
- Tổ chức do
UBND tỉnh thành lập được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
4.
Đối tượng phải thanh toán, nộp phí đấu giá:
- Người có tài sản
bán đấu giá thành phải thanh toán phí đấu giá cho người bán đấu giá.
- Người đăng ký
đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí đấu giá cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất, tổ chức do UBND tỉnh thành lập được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất.
5.
Mức thu phí đấu giá:
a. Phí đấu giá
tài sản:
Được thu theo tỷ
lệ phần trăm (%) tính trên tổng giá trị tài sản bán được của cả Hợp đồng, với mức
thấp nhất: 70.000đồng, cao nhất 80.000.000đồng, cụ thể như sau:
TT
|
Tài
sản bán được của cả hợp đồng có giá trị
|
Mức
thu
|
1
|
Đến
100 triệu đồng
|
5,0%
giá trị tài sản bán được nhưng không thấp hơn 70.000 đồng
|
2
|
Từ
trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
5
triệu đồng + 2,0% giá trị tài sản bán được trên 100 triệu đồng
|
3
|
Từ
trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
|
13
triệu đồng + 1,6% giá trị tài sản bán được trên 500 triệu đồng
|
4
|
Từ
trên 01 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
|
21
triệu đồng + 0,5% giá trị tài sản bán được trên 01 tỷ đồng
|
5
|
Từ
trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
41
triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được trên 05 tỷ đồng
|
6
|
Từ
trên 10 tỷ đồng trở lên
|
51
triệu đồng + 0,05% giá trị tài sản bán được trên 10 tỷ đồng nhưng mức thu phí
tối đa không quá 80 triệu đồng
|
b. Phí đấu
giá quyền sử dụng đất:
Phí đấu giá quyền
sử dụng đất được thu theo số tuyệt đối cho một lần đăng ký đấu giá theo quy định
sau:
b.1. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất để làm nhà ở:
- Giá trị quyền
SDĐ dưới 500.000.000đồng:
|
100.000đ/thửa/lần.
|
- Giá trị quyền
SDĐ từ 500.000.000đồng trở lên:
|
200.000đ/thửa/lần.
|
b.2. Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất của dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, giao đất theo
hình thức khác sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng:
- Diện tích đất
của dự án từ 0,5ha trở xuống:
|
1.000.000đồng/lần
|
- Diện tích đất
của DA trên 0,5ha đến dưới 5ha:
|
2.000.000đồng/lần
|
- Diện tích đất
của dự án từ 5ha trở lên:
|
5.000.000đồng/lần.
|
6.
Điều tiết số phí thu được:
- Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được để lại
80% để sử dụng, 20% còn lại nộp ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản được để lại 100% số phí thu được, đơn vị có trách nhiệm hạch
toán theo cơ chế tài chính của doanh nghiệp.
7.
Sử dụng phí đấu giá thu được:
Đơn vị tổ chức thu
phí đấu giá có trách nhiệm sử dụng số phí thu được theo quy định:
- Đối với Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất: Thực
hiện theo quy định tại Mục C Phần III Thông tư số: 63/2002/TT-BTC ngày
24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí
và lệ phí.
- Đối với doanh
nghiệp bán đấu giá: Thực hiện theo quy định tại Mục D Phần III Thông tư số:
63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính.
8.
Chứng từ thu, đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán và hạch toán kế toán phí đấu
giá:
Tổ chức thu phí
đấu giá tài sản và phí đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
a. Lập và cấp chứng
từ thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định tại mục A phần IV Thông tư
số: 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính.
b. Đăng ký, kê
khai, thu, nộp, quyết toán phí đấu giá theo quy định tại mục C phần IV Thông tư
số: 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính.
c. Mở sổ sách
theo dõi kế toán, báo cáo quyết toán phí và thực hiện chế độ công khai tài
chính theo theo quy định tại mục D phần IV Thông tư số: 63/2002/TT-BTC ngày
24/07/2002 của Bộ Tài chính.
9.
Nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước:
a. Phí do Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thu
không phải chịu thuế, tổ chức thu phí không phải kê khai nộp thuế đối với phí
thu được. Tiền phí để lại để trang trải chi phí cho việc thu phí không phản ánh
vào Ngân sách nhà nước, khoản thu này được xác định là nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị, khoản thu này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả thuế
thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có).
b. Phí do doanh
nghiệp bán đấu giá thu phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp và các loai thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế
hiện hành.
Điều 2. Quyết định này thay
thế Quyết định số: 46/2004/QĐ-UB ngày 27/07/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định mức thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh, Quyết định số:
43/2005/QĐ-UB ngày 23/06/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Khoản
3 và 4 Điều 1 Quyết định số: 46/2004/QĐ-UB ngày 27/07/2004 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Buôn Ma
Thuột chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra VB – Bộ Tư pháp,
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính,
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/cáo);
- Chủ tịch, Phó CT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Sở Tư pháp, Báo ĐắkLắk,
- Trung tâm tin học (Website),
- Công báo của tỉnh;
- Lưu VT, TM, TH.
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về thu phí đấu giá tài sản và phí đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 47/2006/QĐ-UBND ngày 02/11/2006 về thu phí đấu giá tài sản và phí đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành
3.130
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|