BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 460/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 ngày
15/6/2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 48/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban và văn phòng thuộc
Tổng cục Thuế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thanh tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra thuế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế nội dung thanh tra thuế
trong Quyết định số 1166/QĐ-TCT ngày 31/10/2005 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
về việc ban hành quy trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
Điều 3. Cục
Trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng các Ban và
Đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Thanh tra tài chính;
- Lưu: VT,TTr.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Hạnh Thu
|
QUY
TRÌNH
THANH
TRA THUẾ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Tổng cục Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế)
Phần I
QUI
ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích của quy trình
1.1. Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện
công tác thanh tra trong toàn ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế.
1.2. Nâng cao việc quản lý cán bộ thanh tra
thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán
bộ thanh tra.
1.3. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và
hiện đại hoá công tác thanh tra thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế.
2. Phạm vi áp dụng của quy trình.
Quy trình thanh tra thuế được áp dụng cho bộ
phận thanh tra, cán bộ thanh tra thuế thuộc Cơ quan Tổng cục thuế và Cục thuế
thực hiện thanh tra thuế đối với người nộp thuế.
3. Giải thích từ ngữ.
3.1. Bộ phận thanh tra bao gồm Thanh
tra thuộc Cơ quan Tổng cục Thuế và các Phòng Thanh tra thuộc Cục thuế.
3.2. Ngày làm việc trong quy trình này
được tính liên tục trừ các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
Phần II
QUI
ĐỊNH CỤ THỂ
I. LẬP KẾ HOẠCH THANH
TRA NĂM.
Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu
về người nộp thuế.
Bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra
thuế thu thập, khai thác thông tin về người nộp thuế từ các nguồn thông tin, dữ
liệu sau:
1. Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế
của ngành thuế.
- Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ
quyết toán thuế;
- Báo cáo tài chính doanh nghiệp;
- Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất
kinh doanh của người nộp thuế.
- Thông tin về việc chấp hành pháp luật về
thuế của người nộp thuế.
2. Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế
của các cơ quan thuộc ngành Tài chính như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh
tra tài chính; Uỷ ban chứng khoán; Cục quản lý giá...
3. Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có
liên quan:
+ Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra chính phủ
+ Từ các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành,
hiệp hội ngành nghề kinh doanh...
+ Thông tin từ các cơ quan truyền thông phát
thanh, truyền hình, báo chí...
4. Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian
lận thuế.
Bước 2. Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối
tượng lập kế hoạch thanh tra.
1. Khi đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng
để lập kế hoạch thanh tra thuế, bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế
phải dựa vào các căn cứ sau:
- Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế
và thang điểm từng tiêu chí. Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang
điểm từng tiêu chí Tổng cục Thuế sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
- Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng
năm của Cơ quan Thuế cấp trên.
2. Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế tổng hợp
danh sách Người nộp thuế theo mức độ rủi ro về thuế từ cao xuống thấp và cân
đối với nguồn nhân lực của bộ phận thanh tra để xác định số lượng Người nộp
thuế đưa vào kế hoạch thanh tra.
Bước 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế
năm.
1. Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 năm trước,
Lãnh đạo bộ phận thanh tra phải trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch
thanh tra năm sau.
2. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 12 năm trước
Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt xong kế hoạch thanh tra năm sau.
3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch thanh tra, Lãnh đạo bộ phận thanh tra
chịu trách nhiệm nhập xong toàn bộ kế hoạch thanh tra đã được duyệt vào hệ
thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra của Ngành.
Bước 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh
tra.
1. Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9
năm thực hiện kế hoạch thanh tra, Lãnh đạo bộ phận thanh tra tiến hành đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra; xác định rõ những khó khăn, thuận lợi;
trường hợp cần thiết dự kiến điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra thực hiện
theo nguyên tắc:
1.1. Nếu điều chỉnh bổ sung số lượng thanh
tra người nộp thuế thì bổ sung tiếp những người nộp thuế có rủi ro về thuế từ
cao xuống thấp theo danh sách đã lập khi xây dựng kế hoạch đầu năm.
1.2. Nếu điều chỉnh giảm số lượng thanh tra
người nộp thuế thì loại bớt người nộp thuế có rủi ro về thuế thấp.
2. Trình, duyệt điều chỉnh kế hoạch:
- Chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm thực hiện
kế hoạch, Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế điều chỉnh
kế hoạch thanh tra.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm thực hiện
kế hoạch, Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt xong kế hoạch thanh tra điều chỉnh.
3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra, Lãnh đạo bộ phận
thanh tra chịu trách nhiệm nhập xong kế hoạch đã điều chỉnh vào hệ thống cơ sở
dữ liệu hỗ trợ thanh tra của Ngành.
4. Các trường hợp thanh tra đột xuất không
phải lập kế hoạch:
+ Qua kiểm tra người nộp thuế, Bộ phận kiểm
tra thuế đề nghị chuyển sang hình thức thanh tra.
+ Thanh tra người nộp thuế theo đơn tố cáo.
+ Thanh tra người nộp thuế theo chỉ đạo của
Thủ trưởng Cơ quan Thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế cấp trên.
II. TỔ CHỨC THANH TRA
TẠI TRỤ SỞ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ.
Bước 1. Chuẩn bị thanh tra.
1. Căn cứ vào kế hoạch thanh tra đã được
duyệt, Lãnh đạo bộ phận thanh tra dự kiến thành lập đoàn thanh tra và giao số
lượng đơn vị cần thanh tra cho từng đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã
được duyệt.
2. Trưởng Đoàn thanh tra có nhiệm vụ:
2.1. Xác định nội dung, phạm vi, thời gian dự
kiến thanh tra tại trụ sở người nộp thuế. Việc xác định nội dung; phạm vi thanh
tra được thực hiện trên cơ sở phân tích nội dung, phạm vi rủi ro về thuế theo
phụ lục số 01/TTr kèm theo Quy trình này. Thời hạn một cuộc thanh tra dự kiến
không quá 30 ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra.
2.2. Xây dựng chương trình tiến hành thanh
tra, chuẩn bị đầy đủ văn bản về chính sách, chế độ về thuế và các văn bản pháp
luật khác liên quan đến nội dung thanh tra.
2.3. Dự thảo tờ trình, Quyết định thanh tra
trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký ban hành Quyết định thanh tra thuế.
- Dự thảo tờ trình nêu rõ căn cứ để lựa chọn
nội dung thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Dự thảo Quyết định thanh tra phải ghi rõ:
căn cứ pháp lý để thanh tra; đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra, phạm vi
thanh tra; thời hạn thanh tra; Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra; quyền,
trách nhiệm của đoàn thanh tra và của đối tượng chấp hành Quyết định thanh tra.
- Tổ chức tập huấn cho thành viên trong đoàn
thanh tra trong trường hợp thanh tra tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn; phạm
vi kinh doanh rộng; tính chất phức tạp.
3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm giao trực tiếp Quyết định thanh tra cho người nộp thuế hoặc gửi bằng thư
bảo đảm có hồi báo cho Cơ quan Thuế biết người nhận Quyết định thanh tra.
Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh
tra, người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì
Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng
Cơ quan Thuế ra thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không
chấp nhận hoãn thời gian thanh tra.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải
nhập xong Quyết định thanh tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra của
Ngành.
Bước 2. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
1. Thời hạn công bố Quyết định thanh tra chậm
nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định
thanh tra thuế.
2. Trước khi công bố Quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng điện thoại hoặc bằng văn bản với người
nộp thuế về thời gian, thành phần tham dự, địa điểm công bố Quyết định thanh
tra.
3. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải đọc toàn văn Quyết định thanh tra; giải thích rõ về nội
dung thanh tra để đối tượng thanh tra hiểu rõ và chuẩn bị tài liệu phục vụ Đoàn
thanh tra; Thông báo yêu cầu, chương trình làm việc của đoàn thanh tra.
4. Kết thúc việc công bố Quyết định thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra và người nộp thuế phải lập và ký Biên bản công bố
Quyết định thanh tra
5. Quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
phải công bố Quyết định thanh tra mà đối tượng thanh tra thuế từ chối nhận
Quyết định thanh tra, hoặc không chấp hành Quyết định thanh tra thì Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm lập Biên bản vi phạm hành chính về thuế; xử phạt vi
phạm hành chính về thuế theo thẩm quyền hoặc báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra
để trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế nếu vượt quá thẩm quyền.
Bước 3. Phân công công việc và lập nhật ký
thanh tra thuế.
1. Sau ngày công bố Quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra phân công và giao nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn thanh
tra theo nội dung Quyết định thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra và mỗi thành viên
trong đoàn thanh tra có trách nhiệm lập nhật ký thanh tra để ghi nhận toàn bộ
diễn biến của cuộc thanh tra từ khi công bố Quyết định thanh tra đến khi có kết
luận thanh tra, Quyết định xử lý sau thanh tra. Mẫu nhật ký thanh tra theo phụ
lục số 02/TTr ban hành kèm theo Quy trình này.
3. Trưởng đoàn thanh tra và từng thành viên
đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung đã ghi trong nhật ký thanh tra.
Bước 4. Thực hiện thanh tra theo các nội dung
trong Quyết định thanh tra.
1. Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên
đoàn thanh tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp và tiếp nhận các tài
liệu, chứng từ kế toán; sổ sách kế toán; các báo cáo kế toán, báo cáo tài
chính; báo cáo giải trình... liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Phương pháp áp dụng trong thanh tra là so
sánh, đối chiếu giữa tài liệu do người nộp thuế cung cấp với hồ sơ khai thuế mà
người nộp thuế gửi Cơ quan Thuế để :
2.1. Xem xét tính hợp pháp của các tài liệu
người nộp thuế đã cung cấp.
2.2. Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ
kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải
trình để phát hiện tăng, giảm so với Hồ sơ khai thuế.
3. Kết thúc từng nội dung thanh tra, từng
thành viên đoàn thanh tra phải lập Biên bản xác nhận số liệu thanh tra với
người được người nộp thuế uỷ quyền làm việc với đoàn thanh tra.
4. Trưởng đoàn thanh tra có quyền thực hiện
một số biện pháp trong quá trình thực hiện thanh tra:
4.1. Quyết định niêm phong một phần hoặc toàn
bộ tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra để đảm bảo nguyên trạng tài liệu.
Quyết định niêm phong tài liệu phải bằng văn bản, ghi rõ tài liệu cần niêm
phong, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản
về danh mục tài liệu niêm phong. Khi không cần thiết áp dụng biện pháp niêm
phong nữa thì Trưởng đoàn thanh tra phải ra Quyết định huỷ bỏ biện pháp niêm
phong.
4.2. Kiểm kê tài sản khi phát hiện giữa sổ
sách, chứng từ kế toán với thực tế có sự chênh lệch, bất hợp lý. Việc kiểm kê
tài sản phải lập thành biên bản ghi rõ thành phần tham dự, địa điểm tiến hành,
tên, số lượng, tình trạng tài sản.
4.3. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về
chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận kết quả thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan
Thuế quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản
ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định. Khi
có kết quả giám định, Trưởng đoàn thanh tra phải công bố cho người nộp thuế
biết.
Bước 5. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra
hoặc gia hạn thời gian thanh tra.
1. Trong quá trình thanh tra, cần thiết phải
thay đổi, bổ sung nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, thì Trưởng đoàn
phải báo cáo rõ lý do thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra kèm theo dự thảo
Quyết định thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra
trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định thay đổi, bổ sung nội dung thanh
tra.
2. Nếu nội dung thanh tra nhiều, phức tạp cần
phải gia hạn thời gian thanh tra thì trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi
hết thời hạn thanh tra ghi trong Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra
Quyết định gia hạn thời gian thanh tra. Mỗi cuộc thanh tra chỉ được gia hạn 01
lần. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
3. Nếu phát hiện đối tượng thanh tra có dấu
hiệu phạm tội thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra
để trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra Quyết định dừng thanh tra. Trong thời hạn
là 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện đối tượng thanh tra có dấu hiệu phạm
tội, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Thủ
trưởng cơ quan Thuế ra văn bản chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định bổ sung, thay đổi nội dung thanh tra;
Quyết định bổ sung thời gian thanh tra; Quyết định dừng thanh tra; công văn
chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nhập xong các
tài liệu nêu trên vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra của Ngành.
Bước 6. Lập Biên bản thanh tra thuế.
1. Sau thời hạn kết thúc thanh tra và trước
thời hạn công bố công khai Biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập
Biên bản thanh tra thuế.
2. Trưởng đoàn thanh tra phải tổng hợp, lập
Biên bản thanh tra thuế căn cứ vào Biên bản xác nhận số liệu của từng thành
viên. Biên bản thanh tra phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra.
Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trưởng đoàn thanh tra có
quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong trường hợp
này, thành viên trong đoàn thanh tra có quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản
từng phần việc được giao.
3. Trong quá trình dự thảo Biên bản thanh
tra, nếu có vướng mắc về việc áp dụng chính sách chế độ thì Trưởng đoàn thanh
tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra bằng văn bản để xin ý kiến xử lý.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Lãnh đạo bộ phận thanh tra phải báo cáo Thủ
trưởng cơ quan Thuế để xử lý.
Bước 7. Công bố công khai Biên bản thanh tra.
1. Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn
thanh tra công bố công khai trước thành viên đoàn thanh tra và người nộp thuế
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên
trong đoàn thanh tra có trách nhiệm giải thích rõ nội dung được ghi trong Biên
bản thanh tra theo yêu cầu của người nộp thuế.
3. Biên bản thanh tra được hoàn thiện và được
ký cùng ngày công bố công khai Biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế muốn bảo
lưu ý kiến thì Trưởng đoàn thanh tra cần tạo điều kiện để người nộp thuế thực
hiện quyền bảo lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra.
Biên bản thanh tra phải ghi rõ số trang và
các phụ lục đính kèm (nếu có); Trưởng đoàn thanh tra và người nộp thuế phải ký
vào từng trang của Biên bản thanh tra và các phụ lục kèm theo hoặc dùng dấu của
người nộp thuế đóng giáp lai.
4. Biên bản thanh tra được lập thành 05 bản:
- 01 bản gửi người nộp thuế giữ.
- 01 Bản gửi Cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ
quan thuế cấp trên thanh tra thì gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý người nộp
thuế.
- 01 bản gửi bộ phận kê khai và kế toán thuế.
- 01 bản lưu bộ phận thanh tra.
- 01 bản lưu đoàn thanh tra.
5. Trường hợp người nộp thuế không ký Biên
bản thanh tra thì chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai Biên
bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình
Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế ký Biên bản thanh
tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký Biên bản thanh tra thì Trưởng đoàn thanh
tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký kết
luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế theo đúng thời hạn quy định.
6. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ký Biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nhập xong Biên bản thanh tra
vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra của Ngành .
III. XỬ LÝ KẾT QUẢ
SAU THANH TRA.
Bước 1. Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra;
dự thảo kết luận thanh tra; dự thảo Quyết định xử lý truy thu thuế; dự thảo
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế để báo cáo Lãnh đạo bộ phận
thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế.
Hồ sơ trình Thủ trưởng cơ quan Thuế gồm:
- Tờ trình của Lãnh đạo bộ phận thanh tra;
- Báo cáo kết quả thanh tra;
- Dự thảo kết luận thanh tra;
- Dự thảo Quyết định xử lý truy thu thuế;
- Dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế;
- Biên bản thanh tra.
Bước 2. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình của Lãnh đạo bộ phận thanh tra, Thủ trưởng Cơ quan Thuế phải
ký kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế.
Trường hợp xử lý hành vi vi phạm về thuế vượt
quá thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan Thuế thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ký kết luận thanh tra, Quyết định xử lý truy thu thuế, Thủ trưởng Cơ
quan Thuế ra văn bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
thuế để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Bước 3. Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý
truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được lập thành 06
bản (01 bản gửi người nộp thuế; 01 bản gửi cơ quan Thuế cấp trên hoặc cơ quan
Thuế cấp trên thực hiện thanh tra thì gửi Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý thuế
người nộp thuế; 01 bản gửi bộ phận kê khai và kế toán thuế; 01 bản lưu bộ phận
thanh tra,01 bản lưu đoàn thanh tra; 01 bản lưu hành chính). Trường hợp không
phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì
Thủ trưởng Cơ quan Thuế chỉ ký kết luận thanh tra thuế.
Bước 4. Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý
truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được giao trực
tiếp cho người nộp thuế hoặc bằng thư bảo đảm có hồi báo cho Cơ quan Thuế biết
người nhận các văn bản nêu trên.
Bước 5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu
thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, Trưởng đoàn thanh tra phải
nhập xong các tài liệu nêu trên vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra
thuế của ngành.
IV. TỔNG HỢP BÁO CÁO
VÀ LƯU GIỮ TÀI LIỆU THANH TRA THUẾ
1. Các loại báo cáo tổng hợp gồm:
- Báo cáo tổng hợp kế hoạch thanh tra
- Báo cáo điều chỉnh kế hoạch thanh tra
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thanh
tra; kết quả thanh tra tháng, quý, năm.
2. Thời gian báo cáo được quy định như sau:
2.1. Báo cáo kế hoạch thanh tra: Cục thuế báo
cáo Tổng cục trước ngày 10 tháng 01 hàng năm; Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính
trước ngày 20 tháng 01 hàng năm.
2.2. Báo cáo điều chỉnh kế hoạch thanh tra:
Cục thuế báo cáo Tổng cục trước ngày 10 tháng 10 hàng năm; Tổng cục báo cáo Bộ
trước ngày 20 tháng 10 hàng năm
2.3. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
thanh tra tháng; kết quả thanh tra tháng: Cục thuế báo cáo Tổng cục trước ngày
10 của tháng sau; Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng sau.
2.4. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
thanh tra quý; Kết quả thanh tra quý: Cục thuế báo cáo Tổng cục trước ngày 15
của tháng đầu quý sau; Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 của tháng
đầu quý sau.
2.5. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
thanh tra năm; Kết quả thanh tra năm: Cục thuế báo cáo Tổng cục trước ngày 15
của tháng đầu năm sau; Tổng cục báo cáo Bộ trước ngày 20 của tháng đầu năm sau.
2.6. Đối với các cục thuế có nhiều phòng
thanh tra, Cục trưởng cục thuế giao cho 01 phòng thanh tra chịu trách nhiệm
tổng hợp báo cáo của các phòng thanh tra để báo cáo Tổng cục.
3. Thời gian lưu giữ tài liệu thanh tra thuế
được quy định như sau:
3.1. Đối với hồ sơ thanh tra thuế (gồm: Quyết
định thanh tra; Biên bản công bố Quyết định thanh tra; Biên bản xác nhận số
liệu; Biên bản tổng hợp kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý
truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; Nhật ký thanh tra
và các tài liệu khác liên quan) được lưu giữ trong thời hạn 5 năm kể từ năm
thực hiện thanh tra.
3.2. Đối với các báo cáo tổng hợp được lưu
giữ trong thời hạn là 05 năm, kể từ năm báo cáo.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan Thuế thực hiện Quy trình này.
2. Cục Trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm tổ
chức, triển khai thực hiện theo quy trình này; Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
kiểm tra việc thực hiện quy trình của các phòng thanh tra và áp dụng hình thức
khen thưởng, kỷ luật theo chế độ quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có
vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để
giải quyết.