ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2004/QĐ-UB
|
Mỹ Tho, ngày 11 tháng
8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU
PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và
lệ phí được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa X thông qua ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số
42/1999/NQ-HĐND.K12 ngày 21/7/1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa
V, kỳ họp thứ 12 về việc thu phí thu gom rác;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 78/TT-TC ngày 3 tháng 8 năm 2004,
QUYẾTĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành
kèm theo Quyết định này bản Quy định về mức thu phí vệ sinh thống nhất trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Mức thu phí vệ sinh được
ban hành theo Quyết định này dùng để làm cơ sở cho tất cả hộ nhân dân, đơn vị
quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh không có đủ điều
kiện xử lý rác thải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang đều có nghĩa vụ đóng tiền thu phí vệ sinh theo qui định cho các tổ chức,
cá nhân được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác.
Số tiền thu phí vệ sinh của các tổ chức, cá nhân do cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ được quản lý, phân phối và sử dụng theo đúng quy định của Quyết định này.
Điều 2. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp cùng Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các xã, phường,
thị trấn, các tổ chức kinh tế, hộ dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, các tổ chức,
cá nhân được giao nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ kỳ thu tháng 9/2004, mọi quy định trước đây trái với Quyết định này
đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ,
- Bộ: Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên &MT,
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh,
- CT và PCT UBND tỉnh,
- Như điều 3,
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU
PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2004/QĐ.UB Ngày 11 tháng 8 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang quy định về mức thu phí vệ sinh như sau:
1- Phạm vi, đối tượng áp
dụng:
Rác là chất thải được loại
ra trong quá trình sinh hoạt và các hoạt động khác. Rác ở các dạng rắn, lỏng,
khí,... là những nhân tố gây ô nhiễm làm cho môi trường trở nên độc hại, do đó
tất cả các hộ nhân dân, đơn vị quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh không có đủ điều kiện xử lý rái thải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đều có nghĩa vụ đóng tiền thu phí vệ
sinh theo qui định cho tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý rác.
2- Các từ ngữ được hiểu
như sau :
2.1- Hộ dân không kinh
doanh: là hộ dân có nhà cửa (kể cả nhà thuê) và sinh sống trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang không có hoạt động kinh doanh mua bán nhỏ lẻ tại nhà.
2.2- Hộ dân kinh doanh:
là hộ dân có nhà cửa (kể cả nhà thuê) và sinh sống trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang, có hoạt động kinh doanh mua bán nhỏ lẻ tại nhà.
2.3- Đối với cơ quan
hành chính sự nghiệp, Công an, Quân đội, Bệnh viện dưới 50 giường bệnh, trường
học dưới 300 học sinh (gọi tắt là đơn vị).
2.4- Đối với các quán
ăn, nhà hàng, khách sạn, cơ sở sản xuất kinh doanh (kể cả vựa trái cây, rau quả,...),
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, bệnh viện từ 50 giường bệnh trở lên, trường học
từ 300 học sinh trở lên và các cơ sở khác có lượng rác thải lớn (gọi tắt là cơ
sở) .
3- Trách nhiệm của các đối
tượng tham gia thực hiện mức thu phí vệ sinh:
3.1- Hộ nhân dân, đơn vị,
cơ sở rác thải phải thu gom vào bao ni lon hoặc giỏ đựng rác và hợp đồng giao
rác (thời gian, vị trí, tín hiệu...), đóng phí vệ sinh từng tháng (theo hợp đồng
kinh tế thỏa thuận - nếu có) với các tổ chức, cá nhân thu gom vận chuyển rác đến
bãi tập trung đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
3.2- Các tổ chức, cá
nhân thu gom vận chuyển rác tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cá nhân bỏ rác thải
tập trung, tổ chức xe cơ giới hoặc xe kéo tay đến từng hộ nhân dân, đơn vị, cơ
sở, thu gom vận chuyển rác đến bãi tập trung để xử lý rác đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh, đồng thời kết hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cùng cấp để khai thác mức
thu phí vệ sinh đúng, sát theo từng đối tượng.
4- Những qui định về mức
thu phí vệ sinh :
Mức thu phí vệ sinh áp dụng
thống nhất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
4.1- Đối Với hộ dân :
- Hộ dân không kinh
doanh: 5.000đồng/hộ/tháng.
- Hộ dân kinh doanh 10.000đồng/hộ/tháng.
4.2- Đối với cơ quan
hành chính sự nghiệp, Công an, Quân đội, Bệnh viện dưới. 50 giường bệnh, trường
học dưới 300 học sinh (gọi tắt là đơn vị) : mức thu từ 30.000đồng/đơn vị/tháng
đến 200.000đồng/đơn vị/ tháng (tùy theo khối lượng rác thải).
4.3- Đối với các quán ăn,
nhà hàng, khách sạn, cơ sở sản xuất kinh doanh (kể cả vựa trái cây, rau quả,...),
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, bệnh viện từ 50 giường bệnh trở lên, trường học
từ 300 học sinh trở lên và các cơ sở khác có lượng rác thải lớn (gọi tắt là cơ
sở): Căn cứ Quyết định số 52/2003/QĐ.UB, ngày 22/9/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang trong đó mức thu phí vệ sinh bao gồm chi phí thu gom, vận chuyển và
chi phí xử lý rác.
- Mức thu phí thu gom, vận
chuyển rác: theo hợp đồng kinh tế thỏa thuận giữa chủ cơ sở với các tổ chức, cá
nhân, trên cơ sở thực tế khối lượng, cự ly thu gom, vận chuyển rác thải của từng
cơ sở, thỏa thuận mức thu theo đơn vị tính tấn hay m3 (qui đổi 1m3 = 0,42Tấn) .
- Mức thu phí xử lý rác
: 45.939đồng/tấn # 19.294đồng/m3.
5- Về quản lý phân phối
và sử dụng phí vệ sinh:
5.1. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công quyết định giao cho các tổ chức, cá
nhân trực tiếp thu phí vệ sinh, biên lai thu do ngành Thuế thống nhất phát
hành.
5.2. Phân phối, sử dụng
tiền thu phí vệ sinh: tiền thu phí vệ sinh của các tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ thu phí vệ sinh được phân phối và sử dụng như sau:
5.2.1- Tổ chức thu phí vệ
sinh là doanh nghiệp (Công ty công trình đô thị): tiền thu phí vệ sinh được
tính là doanh thu của đơn-vị. Đơn vị được phân phối, sử dụng, thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
5.2.2- Tổ chức thu phí vệ
sinh là đơn vị sự nghiệp có thu: đơn vị thực hiện theo Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng đơn vị
sự nghiệp có thu.
5.2.3- Tổ chức thu phí vệ
sinh là tổ hợp tác, hợp tác xã: tiền thu phí vệ sinh được tính là doanh thu của
đơn vị. Đơn vị được phân phối, sử dụng, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước
theo quy định hiện hành.
5.2.4- Tiền thu phí vệ
sinh được phân phối cho các tổ chức, cá nhân, thu gom, vận chuyẩn rác căn cứ
vào hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân và hộ nhân dân (đơn vị hoặc cơ sở).
6- Tổ chức thực hiện :
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các sở ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội...
đóng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục cho cán
bộ, công nhân viên chức và nhân dân trong phạm vi đơn vị và địa phương mình quản
lý có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, đồng thời có nghĩa vụ đóng phí vệ sinh
cho đơn vị có trách nhiệm thu gom, vận chuyển rác theo qui định.
Các trường hợp thải rác,
chất phế thải, rác sinh vật, các loại nước, khí, bụi có chất độc hại, mùi hôi
thối, chất dễ nổ, dễ cháy vào nguồn nước và ra đường phố,... vi phạm luật bảo vệ
môi trường, làm thiệt hại đến môi trường sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 26/CP
ngày 26/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường.