UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2004/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 4 tháng 6 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày
28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính
phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC
ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định
của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2004/NQ-HĐND ngày 25/3/2004 của HĐND
tỉnh Quảng Nam Khoá VI, kỳ họp thứ 16 về thu, quản lý, sử dụng một số loại phí
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số
731/STC-NS ngày 13 tháng 5 năm 2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam như sau:
1- Phí chợ là khoản thu đối với những người buôn bán trong
chợ nhằm bù đắp chi phí quản lý, an ninh, trật tự, vệ sinh, phòng cháy, chữa
cháy của Ban quan lý chợ, Tổ quản lý chợ hoặc doanh nghiệp khai thác chợ.
2- Đối tượng nộp:
Những người buôn bán thường xuyên có cửa hàng, cửa hiệu,
quầy hàng, ki ốt ở chợ và những người buôn bán không thường xuyên tại chợ.
3- Mức thu:
Trên cơ sở phân loại chợ quy định tại Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ, diện tích bán hàng của người buôn
bán tại chợ, mức thu phí chợ như sau:
a- Chợ loại I: Là chợ có từ 400 điểm kinh doanh trở lên, được
đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở các vị trí trung
tâm kinh tế, thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của
ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên; có mặt bằng
phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ
tại chợ như trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo
lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các
dịch vụ khác, mức thu như sau:
- Đối với những người buôn bán thường xuyên có cửa hàng, cửa
hiệu cố định tại chợ, mức thu phí 75.000 đồng/người/tháng.
- Đối với những người buôn bán không thường xuyên, không cố
định tại chợ, mức thu phí 1.500 đồng/ người/ngày.
b- Chợ loại II: Là chợ có từ 200 đến dưới 400 điểm kinh
doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở
trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay
không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và
tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ như trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho
bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, mức thu như sau:
- Đối với những người buôn bán thường xuyên có cửa hàng, cửa
hiệu cố định tại chợ, mức thu phí 60.000 đồng/ người/ tháng.
- Đối với những người buôn bán không thường xuyên, không cố
định tại chợ, mức thu phí 1.000 đồng/ người/ngày.
c- Chợ loại III: Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các
chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; chủ yếu phục vụ nhu cầu
mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận, mức thu như
sau:
- Đối với những người buôn bán thường xuyên có cửa hàng, cửa
hiệu cố định tại chợ, mức thu phí 30.000 đồng/ người/tháng.
- Đối với những người buôn bán không thường xuyên, không cố
định tại chợ, mức thu phí 500 đồng/ người/ngày.
4- Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng:
4.1- Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng và trực tiếp
quản lý, phí chợ là phí thuộc ngân sách Nhà nước.
a- Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ (gọi tắt là cơ quan thu)
có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại Quyết định
này; niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí tại các địa điểm thu phí;
khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
- Mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi
cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được; định kỳ hằng
ngày hoặc hằng tuần phải gửi tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền
phí, trích nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước; mở sổ sách kế toán để theo dõi,
phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế
toán hiện hành của Nhà nước.
- Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp
quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của
pháp luật.
b- Tiền phí chợ được quản lý, sử dụng như sau:
- Cơ quan thu phí chợ được trích để lại 90% trên tổng số
tiền phí thu được để chi phí cho việc tổ chức quản lý, phục vụ theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt với nội dung chi cụ thể sau đây:
+ Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản chi bồi dưỡng, làm việc thêm giờ, ngoài giờ, các khoản đóng góp
theo tiền lương, tiền công cho người lao động (kể cả lao động thuê ngoài) phục
vụ việc thu phí theo chế độ hiện hành.
+ Chi trang bị bảo hộ lao động cho người lao động thực hiện
việc thu phí theo chế độ quy định (nếu có).
+ Chi phí phục vụ cho việc thu phí như vật tư văn phòng,
tiền điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí, in (mua) tờ khai, các
loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
+ Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc,
thiết bị phục vụ cho việc thu phí.
+ Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công cụ làm
việc và các khoản chi khác hợp lý.
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên
trực tiếp thu phí. Mức trích lập 2 (hai) quỹ trên bình quân một người một năm
tối đa không quá 3 (ba) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau cao hơn năm
trước và bằng 2 (hai) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau thấp hơn hoặc
bằng năm trước.
Riêng đối với cơ quan thu phí là đơn vị sự nghiệp có thu
theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 thì nội dung chi cụ thể thực
hiện theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Số tiền còn lại 10% (sau khi trừ phần để lại), cơ quan thu
có trách nhiệm nộp vào ngân sách Nhà nước theo mục 035, tiểu mục 03 mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành ( cơ quan thu phí thuộc cấp nào quản lý thì nộp
vào ngân sách cấp đó tỉnh, huyện, xã ).
c. Hàng năm, cơ quan thu phí chợ phải lập dự toán thu - chi
số tiền phí để lại gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Tài chính, cơ quan
Thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí; đồng thời
phải quyết toán thu, chi theo thực tế, nếu chưa chi hết trong năm thì được
chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
d. Việc quyết toán phí chợ cùng thời gian với việc quyết
toán ngân sách Nhà nước. Hàng năm cơ quan thu phí thực hiện quyết toán việc sử
dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được, số tiền phí để lại cho đơn vị, số
tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền phí đã nộp và số tiền phí còn phải nộp
ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán việc sử dụng
số tiền được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định.
4.2 Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước
đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp để kinh
doanh khai thác thì phí chợ không thuộc ngân sách Nhà nước. Tổ chức, cá nhân
hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ nộp một lần tiền thuê chợ theo giá
trị hợp đồng vào ngân sách Nhà nước; đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan
Thuế trực tiếp quản lý và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp
thuế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành và đơn vị liên quan
triển khai hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký, các Quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính,
Tư pháp, Thương mại, Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Tài
chính,
- Đoàn ĐB Quốc hội,
- TVTU,
- TT HĐND - UBND tỉnh,
- Như điều 3,
- Các ban HĐND tỉnh,
- Các đại biểu HĐND tỉnh,
- CPVP, VPTU
- Lưu VT, TH, NC, KTTH.
|
TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|