BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 422/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp
lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn
cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý
thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế
“một cửa”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Cải cách và Hiện đại hoá, Trưởng Ban Kê Khai và Kế
toán thuế thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán
thuế.
Điều 2. Quy
trình này thay thế cho Quy trình xử lý kê khai, nộp thuế, kế toán theo dõi thu
nộp thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1125/QĐ-TCT ngày 26/10/2005 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế và Mục II, Phần Hai “Xử lý tờ khai và chứng từ nộp
thuế” Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng các Ban và đơn
vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, CC, KK.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Ninh
|
QUY
TRÌNH
QUẢN
LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 422 /QĐ-TCT ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế)
Phần Một
QUI
ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế
và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ
tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ
thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi
đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật.
II. PHẠM VI
ÁP DỤNG
Quy trình này áp dụng cho cơ quan thuế
các cấp bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế để quản lý khai thuế,
nộp thuế và kế toán thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật.
III. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
1. Các chữ viết tắt
trong quy trình
- NNT: Người nộp thuế.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- MLNSNN: Mục lục Ngân sách nhà nước.
- KBNN: Kho bạc nhà nước.
- CSDL quản lý thuế: là hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế của ngành thuế.
- Bộ phận Đăng ký thuế: là bộ phận
thực hiện nhiệm vụ đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho NNT thuộc Phòng Kê khai
và Kế toán thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học tại Chi cục
Thuế.
- Bộ phận KK&KTT: Phòng Kê khai và
Kế toán thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học tại Chi cục
Thuế.
- Bộ phận Hỗ trợ NNT: Phòng Tuyên
truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người
nộp thuế tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận QLTN: Phòng Quản lý nợ và
Cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục
Thuế.
- Bộ phận Thanh tra- Kiểm tra: Phòng
Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế tại Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế.
- Bộ phận Tin học: Phòng Tin học tại
Cục Thuế; bộ phận Tin học thuộc Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học tại Chi
cục Thuế.
- Bộ phận Hành chính văn thư thuộc cơ
quan thuế các cấp.
2. Các từ ngữ sử dụng
trong quy trình
- Hồ sơ khai thuế là cụm từ dùng
để chỉ các tờ khai thuế (tháng, quý, năm, quyết toán và từng lần phát sinh) và
các tài liệu kèm theo của NNT lập và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Chứng từ nộp thuế là cụm từ dùng
để chỉ các chứng từ xác nhận việc nộp tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế
do NNT lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm: giấy nộp tiền vào
NSNN bằng tiền mặt, giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản, giấy nộp tiền vào
tài khoản, uỷ nhiệm chi, lệnh thu NSNN, giấy hoàn trả thu NSNN, chứng từ khấu
trừ thuế, biên lai thu thuế và các chứng từ điều chỉnh nộp tiền thuế vào NSNN.
- Hồ sơ khai thuế có mã vạch là
cụm từ dùng để chỉ tờ khai thuế và các phụ lục kèm theo được NNT kê khai bằng
phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai do Tổng cục Thuế cung cấp.
- Quét hồ sơ khai thuế là cụm từ
dùng để chỉ việc sử dụng thiết bị đọc và phần mềm ứng dụng nhận tờ khai thuế mã
vạch (NTK) để đọc mã vạch in trên tờ khai thuế và các phụ lục kèm theo vào hệ
thống ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế (QHS) và ứng dụng Quản lý thuế
(QLT, QLTCC) của ngành thuế.
- Kế toán thu NSNN là cụm từ
dùng để chỉ việc theo dõi, tổng hợp số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào tài
khoản thu của NSNN tại KBNN.
- Kế toán theo dõi thu nộp thuế đối
với NNT là cụm từ dùng để chỉ việc theo dõi, ghi chép, hạch toán số tiền
thuế, tiền phạt phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, còn được khấu trừ, nộp thừa của
NNT theo từng loại tài khoản phải nộp và từng loại thuế tại sổ kế toán của cơ
quan thuế.
Phần Hai
NỘI
DUNG CỦA QUY TRÌNH
I. QUẢN LÝ
KHAI THUẾ
1. QUẢN LÝ TÌNH
TRẠNG KÊ KHAI THUẾ CỦA NNT
1.1. Quản lý NNT phải
kê khai và nộp hồ sơ khai thuế
Hàng tháng, trước thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, thời hạn nộp thuế của NNT, bộ phận KK&KTT thực hiện rà soát, cập
nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 01/QTr-KK&KTT)
theo từng loại thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn khai thuế (tháng, quý, năm,
quyết toán) để xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải tiếp nhận, xử lý và theo
dõi đôn đốc tình trạng kê khai của NNT. Cụ thể như sau:
a. Đối với NNT được
cấp mã số thuế mới
Bộ phận KK&KTT căn cứ danh sách
NNT được cấp mã số thuế mới trong tháng và hệ thống thông tin về NNT để thực
hiện:
- Xác định loại thuế, loại hồ sơ khai
thuế phải nộp, kỳ tính thuế, khai thuế và ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế
của từng NNT để cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp chưa đủ thông tin để xác
định chính xác các hồ sơ khai thuế phải nộp của NNT, lập Thông báo về việc
giải trình bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT hoặc liên hệ
với NNT qua điện thoại trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
của NNT để lập Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
b. Đối với NNT thay
đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi mã số thuế và không thay
đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin
đăng ký thuế thay đổi, bổ sung của NNT, xác định loại thuế, loại hồ sơ khai
thuế mới phát sinh mà NNT phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế hoặc không còn
phát sinh do thay đổi tình trạng hoạt động, thay đổi nghĩa vụ thuế và thực
hiện:
- Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ
sơ khai thuế, ngày bắt đầu phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Cập nhật ngày kết thúc kê khai đối
với hồ sơ khai thuế không còn phải kê khai và nộp của NNT vào Danh sách theo
dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp qua theo dõi kê khai thuế
của NNT, nếu phát hiện NNT không thực hiện khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng
ký thuế theo quy định, trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện thay
đổi thông tin của NNT, bộ phận KK&KTT lập Phiếu đề nghị giải quyết (mẫu
số 03/QTr-KK&KTT) chuyển cho bộ phận thực hiện công tác đăng ký và cấp
mã số thuế để xử lý theo Quy trình Đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
c. Đối với NNT chuyển
địa điểm và thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
- Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi:
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin về NNT chuyển địa điểm và chuyển cơ quan
thuế quản lý trực tiếp trên hệ thống đăng ký thuế để thực hiện các công việc
sau:
+ Xác định tình hình nộp hồ sơ khai
thuế của NNT đến thời điểm chuyển đi, nếu NNT chưa nộp đủ hồ sơ khai thuế hoặc
đang trong quá trình xử lý các vi phạm liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế
thì lập và in Thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan
thuế quản lý (mẫu số 10/QTr-KK&KTT), gửi NNT và cơ quan thuế nơi NNT
chuyển đến để tiếp tục theo dõi, quản lý.
+ Cập nhật ngày chuyển đi của NNT vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
(Lưu ý: việc lập bảng
Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính được thực hiện theo quy định
tại phần Hai mục III.7 của Quy trình này)
- Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển
đến: Bộ phận KK&KTT căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của NNT chuyển đến cập nhật
loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế vào Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Đồng thời, căn cứ Thông báo về
tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý do cơ quan thuế
nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) để tiếp tục theo dõi, giải quyết các vấn đề
có liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế của NNT.
d. Đối với NNT tổ
chức sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi mã số thuế
Bộ phận KK&KTT rà soát danh sách NNT
tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi mã số thuế trên hệ thống thông tin
đăng ký thuế và thực hiện các công việc sau:
- Đối với mã số thuế mới được cấp sau
khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp: Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ
khai thuế, ngày bắt đầu phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế vào Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với mã số thuế đã chấm dứt hiệu
lực: Cập nhật ngày kết thúc kê khai thuế đối với toàn bộ hồ sơ khai thuế của
NNT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
(Lưu ý: việc theo
dõi, xử lý số thuế còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ đối với mã số thuế
đã chấm dứt hiệu lực của NNT được thực hiện theo quy định tại Phần Hai mục III.9
của Quy trình này).
e. Đối với NNT bỏ
trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa làm thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin về
NNT bỏ trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa chấm dứt
hiệu lực mã số thuế trên hệ thống thông tin đăng ký thuế để thực hiện các công
việc sau:
- Cập nhật ngày bỏ trốn, mất tích vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi nộp hồ
sơ khai thuế của NNT.
(Lưu ý: việc thông
báo danh sách NNT bỏ trốn, mất tích; xác định hoá đơn chưa sử dụng và số thuế
còn nợ, nộp thừa, còn được khấu trừ của NNT bỏ trốn, mất tích được thực hiện
theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế có liên quan).
- Cập nhật ngày chính thức chấm dứt
hoạt động vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nếu đã
được các bộ phận liên quan xác định NNT ngừng hoạt động và chấm dứt hiệu lực
của mã số thuế.
- Khôi phục lại Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo về tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời
điểm NNT tiếp tục phải nộp hồ sơ khai thuế được tính lại kể từ ngày tạm dừng
việc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế của NNT trước đó.
(Lưu ý: việc xử phạt
vi phạm hành chính thuế đối với hồ sơ khai thuế không nộp trong thời gian NNT
bỏ trốn, mất tích được thực hiện theo quy định tại phần Hai mục I.3.3 của Quy
trình này).
g. Đối với NNT ngừng
hoạt động
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông báo,
quyết định giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động của NNT, cập nhật ngày ngừng
hoạt động vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để kết
thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế của NNT.
(Lưu ý: việc thực
hiện các thủ tục để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của NNT như quyết toán thuế,
quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn, đóng mã số thuế được thực hiện theo các
quy trình nghiệp vụ quản lý thuế có liên quan; việc giải quyết số thuế còn nợ,
nộp thừa, còn được khấu trừ của NNT được thực hiện theo quy định tại Phần Hai mục
III.9 của Quy trình này).
1.2. Quản lý NNT thay
đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo tháng
Bộ phận KK&KTT căn cứ văn bản đề
nghị chuyển kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo tháng
của NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế để thực hiện các công việc sau:
- Xác định loại hồ sơ khai thuế theo
từng lần phát sinh đề nghị chuyển sang khai thuế theo tháng của NNT.
- Cập nhật thay đổi về thời hạn khai
thuế vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trước hạn nộp
hồ sơ khai thuế tháng của NNT.
1.3. Quản lý NNT chuyển
đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
a. Trường hợp NNT gửi
văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
Bộ phận KK&KTT căn cứ văn bản đề
nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT, thực hiện các
công việc sau:
- Trường hợp NNT chuyển từ phương pháp
tính thuế Giá trị gia tăng trực tiếp sang phương pháp tính thuế Giá trị gia
tăng khấu trừ:
+ Lập Phiếu đề nghị giải quyết chuyển
bộ phận Kiểm tra thuế đề nghị kiểm tra tình hình thực hiện chế độ sổ sách kế
toán của NNT, đảm bảo ghi chép, hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời. Bộ phận
Kiểm tra thuế trả kết quả kiểm tra cho bộ phận KK&KTT trong thời hạn là 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết.
+ Xem xét tình trạng chấp hành nghĩa
vụ thuế của NNT, đảm bảo NNT tuân thủ tốt các quy định của pháp luật thuế.
- Trường hợp NNT chuyển từ phương pháp
tính thuế Giá trị gia tăng khấu trừ sang phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
trực tiếp:
+ Xác định điều kiện thực hiện chế độ
sổ sách kế toán, hạch toán ghi chép của NNT không đảm bảo thực hiện phương pháp
tính thuế Giá trị gia tăng khấu trừ.
+ Xem xét tình trạng chấp hành nghĩa
vụ thuế của NNT.
- Lập Thông báo chuyển đổi phương
pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT (mẫu số 11a/QTr-KK&KTT), gửi
NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển
đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT.
+ Trường hợp NNT được chấp nhận chuyển
đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành thông báo gửi NNT, đồng thời lập Phiếu đề nghị giải quyết,
chuyển bộ phận Quản lý ấn chỉ để thực hiện việc theo dõi, đôn đốc NNT thực hiện
thanh quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn (nếu có).
+ Trường hợp cần bổ sung thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh, việc ghi chép, hạch toán, lưu giữ sổ sách kế
toán của NNT và tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT để quyết định việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị
gia tăng của NNT, lập Thông báo v/v giải trình, bổ sung thông tin tài liệu
(theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 60/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính), gửi NNT hoặc yêu cầu NNT đến làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Cập nhật thay đổi vào Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT có
hiệu lực.
b. Trường hợp cơ quan
thuế quyết định thay đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng đối với NNT
Bộ phận KK&KTT căn cứ tình hình
thực hiện chế độ sổ sách kế toán của NNT hoặc đề nghị của bộ phận Kiểm tra
thuế, nếu NNT không đủ điều kiện áp dụng phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
khấu trừ thì thực hiện các công việc sau:
- Nếu NNT là doanh nghiệp hoặc tổ chức
kinh tế thì báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo Quy trình Kiểm tra thuế.
- Nếu NNT là hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh thì báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan thuế chuyển NNT sang thực
hiện phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng trực tiếp, tuỳ theo điều kiện thực
hiện chế độ sổ sách kế toán của NNT.
- Lập Thông báo yêu cầu chuyển đổi
phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (mẫu số 11b/QTr-KK&KTT), gửi NNT;
lập Phiếu đề nghị giải quyết chuyển bộ phận Quản lý ấn chỉ để theo dõi,
đôn đốc NNT thực hiện thanh quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn trong thời hạn
2 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo đó.
- Cập nhật ngày chuyển đổi phương pháp
tính thuế Giá trị gia tăng vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày Thông báo yêu cầu chuyển đổi
phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng có hiệu lực.
1.4. Quản lý NNT khai
thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
a. Đối với NNT nộp hồ
sơ khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi
tắt là đại lý thuế)
- Bộ phận KK&KTT căn cứ Hợp đồng
dịch vụ làm thủ tục về thuế do NNT, đại lý thuế gửi đến và thực hiện các công
việc sau:
+ Kiểm tra tính hợp pháp của Hợp đồng
dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký kết giữa NNT và đại lý thuế (sau đây gọi là
hợp đồng).
+ Kiểm tra tình trạng hoạt động hợp
pháp của đại lý thuế.
+ Cập nhật Danh sách theo dõi hợp
đồng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (mẫu số 02/QTr-KK&KTT) để
theo dõi hồ sơ khai thuế của NNT được khai và nộp qua đại lý thuế theo nội dung
của hợp đồng.
- Trường hợp NNT đã có hợp đồng với
đại lý thuế khác để làm thủ tục về thuế với cùng một loại hồ sơ khai thuế, cùng
kỳ tính thuế, bộ phận KK&KTT lập và gửi Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai
thuế qua đại lý thuế (mẫu số 12/QTr-KK&KTT) cho NNT và đại lý thuế trong
thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hợp đồng của NNT.
- Trường hợp hợp đồng đã hết hiệu lực
hoặc NNT có thông báo chấm dứt hợp đồng với đại lý thuế, bộ phận KK&KTT cập
nhật ngày kết thúc hợp đồng vào Danh sách theo dõi hợp đồng kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế để kết thúc việc theo dõi khai và nộp hồ sơ khai
thuế thông qua đại lý thuế của NNT đó.
- Trường hợp hợp đồng đã hết hiệu lực
mà NNT vẫn tiếp tục thực hiện khai và nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế,
trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế do đại lý
thuế gửi đến, bộ phận KK&KTT lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế
qua đại lý thuế, gửi đồng thời cho NNT và đại lý thuế, yêu cầu NNT trực
tiếp khai và gửi hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế.
b. Đối với đại lý
thuế bị đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
- Bộ phận KK&KTT căn cứ danh sách
đại lý thuế đã bị đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để
thực hiện các công việc sau:
+ Lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ
khai thuế qua đại lý thuế, gửi đồng thời cho NNT và đại lý thuế trong thời
hạn chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực.
+ Kết thúc theo dõi nộp hồ sơ khai
thuế của NNT qua đại lý thuế và cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi
hợp đồng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Trường hợp NNT vẫn tiếp tục thực
hiện khai và nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế đã bị đình chỉ hành nghề kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ khai thuế do đại lý thuế gửi đến, bộ phận KK&KTT lập Thông
báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi đồng thời cho NNT và
đại lý thuế, yêu cầu NNT trực tiếp khai và gửi hồ sơ khai thuế cho cơ quan
thuế.
2. XỬ LÝ HỒ
SƠ KHAI THUẾ
2.1. Cung cấp thông
tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế
Bộ phận Hỗ trợ NNT thực hiện cung cấp
thông tin, mẫu biểu kê khai thuế và hướng dẫn NNT thực hiện khai thuế, tính
thuế và nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo đúng quy định của các Luật thuế,
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Bộ phận KK&KTT lập Thông báo
cung cấp thông tin thực hiện nghĩa vụ thuế (mẫu số 13/QTr-KK&KTT) bao
gồm các thông tin như: cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT, phương pháp tính
thuế, MLNSNN của NNT khi nộp tiền thuế vào NSNN, tỷ lệ tính giá trị gia tăng
trên doanh thu, tỷ lệ tính thu nhập chịu thuế trên doanh thu...; gửi NNT để NNT
thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp tiền thuế vào NSNN đảm bảo đầy đủ, chính
xác và đúng quy định.
2.2. Tiếp nhận hồ sơ
khai thuế
a. Tiếp nhận hồ sơ
khai thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT
được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính
sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp
thuế theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày
17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế
”một cửa” của Tổng cục Thuế. Cụ thể như sau:
- Bộ phận Hỗ trợ NNT tiếp nhận hồ sơ
khai thuế của NNT nộp trực tiếp tại cơ quan thuế và thực hiện:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng
thủ tục của hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật.
+ Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT
để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp
pháp, đúng thủ tục quy định.
+ Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản
“đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan
thuế).
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế có mã
vạch: thực hiện nhận hồ sơ khai thuế bằng thiết bị đọc mã vạch hai chiều để ghi
Sổ nhận hồ sơ khai thuế (mẫu số 04/QTr-KK&KTT). Bộ phận Hỗ trợ NNT
không thực hiện quét mã vạch bảng kê ngay khi nhận mà chuyển bộ phận KK&KTT
thực hiện theo quy định tại điểm c phần này.
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế không có
mã vạch: thực hiện ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (sử dụng phần mềm ứng
dụng QHS của ngành thuế nếu có).
- Bộ phận Hành chính văn thư tiếp nhận
hồ sơ khai thuế của NNT nộp qua đường bưu chính và thực hiện:
+ Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản
“đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ tại cơ quan
thuế).
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế có mã
vạch: thực hiện nhận hồ sơ khai thuế bằng thiết bị đọc mã vạch hai chiều để tự
động ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (hoặc chuyển bộ phận Hỗ trợ NNT thực
hiện tuỳ theo sự bố trí của đơn vị). Bộ phận Hành chính văn thư không thực hiện
quét mã vạch bảng kê ngay khi nhận mà chuyển bộ phận KK&KTT thực hiện theo
quy định tại điểm c phần này.
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế không có
mã vạch: thực hiện ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (sử dụng phần mềm ứng
dụng QHS của ngành thuế nếu có).
- Thời gian thực hiện các công việc
trên tại bộ phận Hỗ trợ NNT và bộ phận Hành chính văn thư là ngay khi tiếp nhận
hồ sơ khai thuế của NNT hoặc ngay khi bưu điện chuyển hồ sơ khai thuế của NNT đến
cơ quan thuế.
b. Phân loại hồ sơ
khai thuế và chuyển cho các bộ phận KK&KTT
- Bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn
thư thực hiện phân loại hồ sơ khai thuế theo các tiêu thức sau:
+ Loại thuế, mẫu hồ sơ khai thuế.
+ Hồ sơ khai thuế đã được nhận bằng
thiết bị quét mã vạch, không được nhận bằng thiết bị quét mã vạch.
- Đóng tệp hồ sơ khai thuế đã phân
loại theo Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế (mẫu số 05/QTr-KK&KTT).
- Chuyển hồ sơ khai thuế và các tài
liệu kèm theo hồ sơ khai thuế của NNT cho bộ phận KK&KTT.
- Thời gian thực hiện các công việc
trên là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc
tiếp theo kể từ khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT tại cơ quan thuế.
c. Kiểm tra hồ sơ
khai thuế và đọc mã vạch của hồ sơ khai thuế tại bộ phận KK&KTT
- Đối với hồ sơ khai thuế của NNT gửi
đến cơ quan thuế qua đường bưu chính, bộ phận KK&KTT thực hiện:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng
thủ tục của hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật. Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục (theo mẫu được
ban hành tại Quy trình Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT), gửi NNT nếu hồ sơ khai thuế
của NNT chưa đảm bảo đầy đủ, đúng thủ tục quy định và không hợp pháp chậm nhất
trong 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT tại cơ quan
thuế.
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế và các
tài liệu kèm theo có mã vạch nhưng chưa được quét vào CSDL quản lý thuế thì
thực hiện quét hồ sơ khai thuế bằng thiết bị đọc mã vạch hai chiều.
+ Thời gian thực hiện chậm nhất là 02
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế của NNT do bộ phận Hành chính
văn thư chuyển đến; riêng việc thực hiện quét mã vạch của bảng kê hàng hoá dịch
vụ mua vào, bán ra của thuế Giá trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể
từ ngày hồ sơ khai thuế của NNT nộp tại cơ quan thuế.
d. Kiểm tra dữ liệu
hồ sơ khai thuế khi đọc bằng thiết bị quét mã vạch
Bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn
thư, KK&KTT khi sử dụng thiết bị để đọc mã vạch của hồ sơ khai thuế và các
tài liệu gửi kèm theo vào CSDL Quản lý thuế có trách nhiệm đối chiếu thông tin
hiển thị trên màn hình máy tính với thông tin trên hồ sơ khai thuế của NNT, nếu
không khớp đúng thì thực hiện:
+ Xác định nguyên nhân không đọc được
dữ liệu hoặc đọc được nhưng không đầy đủ, không chính xác.
+ Nếu lỗi thuộc về NNT, thông báo hoặc
hướng dẫn NNT để tránh các lỗi này trong lần nộp hồ sơ khai thuế tiếp theo
(không được trả lại hồ sơ khai thuế cho NNT nếu hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ,
đúng thủ tục và hợp pháp).
e. Việc tiếp nhận hồ
sơ khai thuế của NNT gửi đến cơ quan thuế bằng các phương tiện điện tử được
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
2.3. Nhập hồ sơ khai
thuế vào CSDL Quản lý thuế
- Bộ phận KK&KTT nhập đầy đủ các
thông tin trên hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế không có
mã vạch hoặc có mã vạch nhưng không nhận được bằng thiết bị đọc mã vạch vào
CSDL Quản lý thuế đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nhập trung thực, chính xác các số
liệu, thông tin NNT đã khai trên hồ sơ khai thuế, không tự ý thêm bớt hoặc sửa
chữa các thông tin NNT đã kê khai.
+ Đối chiếu thông tin trên hồ sơ bằng
giấy với thông tin đã nhập vào CSDL Quản lý thuế để đảm bảo khớp đúng. Trường
hợp có sự sai lệch thì phải sửa lại theo đúng thông tin trên hồ sơ khai thuế bằng
giấy của NNT.
- Thời hạn nhập hồ sơ khai thuế vào
CSDL Quản lý thuế (kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế) chậm nhất
là:
+ 05 ngày làm việc đối với các hồ sơ
khai thuế theo tháng, quý và theo từng lần phát sinh.
+ 10 ngày làm việc đối với các hồ sơ
khai thuế theo năm.
+ 20 ngày làm việc đối với hồ sơ khai
quyết toán thuế.
2.4. Hạch toán nghĩa
vụ thuế do NNT tự tính, tự khai trên hồ sơ khai thuế
Bộ phận KK&KTT căn cứ số thuế phải
nộp phát sinh trên hồ sơ khai thuế của NNT để hạch toán vào Sổ theo dõi thu
nộp thuế (mẫu số 30/QTr-KK&KTT).
2.5. Kiểm tra lỗi số
học hồ sơ khai thuế
a. Xác định sai thông
tin định danh của NNT
Bộ phận KK&KTT thực hiện đối chiếu
thông tin định danh NNT đã khai trên hồ sơ khai thuế với các thông tin định
danh của NNT có sẵn trong CSDL đăng ký thuế, nếu phát hiện có sai lệch, lập Phiếu
đề nghị giải quyết, chuyển bộ phận thực hiện công tác đăng ký thuế đôn đốc
NNT thực hiện khai thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
b. Xác định hồ sơ
khai thuế có lỗi số học
- Hệ thống máy tính thực hiện kiểm tra
tự động các chỉ tiêu kê khai trên hồ sơ khai thuế của NNT để phát hiện các hồ
sơ khai thuế có lỗi số học.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ hồ sơ khai
thuế có lỗi số học theo kết quả kiểm tra của hệ thống ứng dụng Quản lý thuế và
thực hiện các công việc sau:
+ Lập Thông báo yêu cầu NNT giải
trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế (mẫu số 14/QTr-KK&KTT), gửi NNT chậm nhất
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc việc nhập hồ sơ khai
thuế.
+ Theo dõi việc điều chỉnh, giải trình
hồ sơ khai thuế của NNT theo thông báo của cơ quan thuế.
- Trường hợp NNT sai lỗi số học có ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp của NNT mà các lỗi có căn cứ xác định rõ ràng, quá
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo yêu cầu NNT giải trình,
điều chỉnh hồ sơ khai thuế mà NNT không thực hiện điều chỉnh các lỗi số học
đó thì bộ phận KK&KTT thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo số kiểm tra của
cơ quan thuế và thông báo cho NNT.
2.6. Gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế của NNT
a. Tiếp nhận đề nghị
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT
Bộ phận Hỗ trợ NNT, bộ phận Hành chính
văn thư thực hiện các công việc tiếp nhận đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
của NNT theo đúng trình tự được quy định tại Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế
của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số
78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Quy chế này.
b. Xử lý gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế của NNT
Bộ phận KK&KTT căn cứ hồ sơ đề
nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT thực hiện:
- Kiểm tra nội dung hồ sơ, lý do đề nghị
gia hạn, các tài liệu, căn cứ xác nhận về điều kiện gia hạn, xác định số ngày
được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp cụ thể của NNT.
- Đối chiếu với các quy định về gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
- Lập Thông báo gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế (mẫu số 15/QTr-KK&KTT), gửi NNT trong thời hạn 5 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn của NNT.
- Cập nhật, điều chỉnh thời gian được
gia hạn đối với hồ sơ khai thuế của NNT tại Danh sách theo dõi NNT phải nộp
hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cần làm rõ thông tin trên
hồ sơ đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT, liên hệ với NNT qua điện
thoại trong thời hạn 03 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn của NNT
chưa rõ ràng, chưa đầy đủ cần bổ sung thông tin, tài liệu, lập Thông báo về
việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT trong vòng
03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn của
NNT (thời hạn giải quyết đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT được tính
kể từ khi NNT nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định).
- Trường hợp sau khi xem xét, NNT
không đủ điều kiện gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, lập Thông báo gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế của NNT nêu rõ lý do không chấp nhận đề nghị gia hạn, gửi
NNT trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề
nghị gia hạn của NNT đầy đủ, đúng quy định và hợp pháp.
c. Theo dõi việc nộp
hồ sơ khai thuế sau khi gia hạn của NNT
Bộ phận KK&KTT theo dõi, đôn đốc
NNT nộp hồ sơ khai thuế theo hạn nộp đã được gia hạn, thực hiện các biện pháp
xử phạt vi phạm hành chính thuế nếu NNT nộp hồ sơ không đúng thời hạn đã được
gia hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo quy định tại phần Hai mục
I.3.3 của Quy trình này.
Bộ phận KK&KTT thực hiện tiếp
nhận, xử lý hồ sơ khai thuế của NNT trong thời gian được gia hạn theo trình tự
quy định tại Quy trình này như đối với các hồ sơ khai thuế thông thường khác.
2.7. Xử lý hồ sơ khai
thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT
Hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT
được tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục và hợp pháp, nhập vào CSDL Quản
lý thuế và kiểm tra lỗi số học, hạch toán theo các quy định tại phần Hai mục
I, điểm 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 của Quy trình này, ngoài ra, thực hiện thêm các
quy định sau:
a. Kiểm tra, phân
loại khai điều chỉnh, bổ sung của NNT
Bộ phận KK&KTT thực hiện kiểm tra,
phân loại hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT như sau:
- Đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ
sung mà cơ quan thuế đã công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì lập Thông
báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT (mẫu số
16/QTr- KK&KTT), gửi NNT trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
thuế nhận được hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT.
- Đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ
sung mà cơ quan thuế chưa công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì phân
loại hồ sơ khai thuế theo 2 trường hợp:
+ NNT tự phát hiện sai sót khai điều
chỉnh, bổ sung.
+ NNT giải trình, điều chỉnh, bổ sung
hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
b. Tính phạt nộp chậm
đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT
Trường hợp NNT khai điều chỉnh, bổ
sung làm tăng số thuế phải nộp, bộ phận KK&KTT thực hiện các công việc sau:
- Hạch toán số tiền phạt nộp chậm do NNT tự
tính và khai trên hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT vào Sổ theo dõi thu
nộp thuế.
- Trường hợp NNT không thực hiện tính phạt
nộp chậm hoặc tính chưa đầy đủ, chính xác tiền phạt nộp chậm trên số thuế phải
nộp tăng thêm do khai điều chỉnh, bổ sung thì lập và gửi Thông báo điều
chỉnh số tiền phạt nộp chậm của NNT (mẫu số 17/QTr-KK&KTT) yêu cầu NNT
nộp số tiền phạt nộp chậm chênh lệch còn thiếu trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT.
- Hạch toán số tiền phạt nộp chậm chênh lệch còn
thiếu vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
c. Kiểm tra số liệu khai điều chỉnh,
bổ sung của NNT
Bộ phận Kiểm tra thuế rà soát danh sách NNT
có hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung, kiểm tra và đối chiếu số liệu, lý do điều
chỉnh, bổ sung của NNT và thực hiện xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại
Quy trình kiểm tra thuế.
2.8. Điều chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT do cơ
quan thuế nhầm lẫn, sai sót
Bộ phận KK&KTT nếu nhập sai thông tin
trên hồ sơ khai thuế của NNT vào CSDL Quản lý thuế làm ảnh hưởng đến số tiền
thuế phải nộp của NNT sẽ thực hiện điều chỉnh như sau:
- Trường hợp chưa khoá sổ thuế: điều chỉnh
lại thông tin trên CSDL Quản lý thuế đảm bảo thông tin khớp đúng với hồ sơ khai
thuế của NNT.
- Trường hợp đã khoá sổ thuế:
+ Lập Phiếu điều chỉnh nội bộ (mẫu số
06/QTr-KK&KTT), ghi rõ lý do điều chỉnh do sai sót của cán bộ thuế, phụ
trách bộ phận KK&KTT ký duyệt và chịu trách nhiệm về số liệu điều chỉnh.
+ Thực hiện điều chỉnh lại thông tin trên
CSDL quản lý thuế đảm bảo thông tin khớp đúng với hồ sơ khai thuế của NNT.
+ Hạch toán số thuế chênh lệch do điều chỉnh vào
Sổ theo dõi thu nộp thuế của kỳ phát hiện sai sót.
- Trường hợp cơ quan thuế đã tính phạt nộp
chậm trên số tiền thuế nợ có sai sót do nhập liệu của cán bộ thuế, bộ phận
KK&KTT phối hợp với bộ phận QLTN để điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm của
NNT, lập Thông báo điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm của NNT, gửi NNT và
hạch toán điều chỉnh lại số tiền phạt nộp chậm đã tính sai đó vào Sổ theo
dõi thu nộp thuế của kỳ phát hiện sai sót.
2.9. Lưu hồ sơ khai thuế của NNT
a. Lưu bằng giấy
- Bộ phận KK&KTT thực hiện lưu trữ các hồ
sơ khai thuế và các tài liệu sau khi đã xử lý như sau:
+ Hồ sơ khai thuế được lưu theo từng loại
thuế, mẫu hồ sơ, thứ tự xử lý của hệ thống ứng dụng Quản lý thuế và được đóng
thành từng tệp theo Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế. Số lượng tờ khai trong
mỗi tệp tuỳ theo từng loại thuế nhưng không quá 50 tờ đảm bảo cho việc dễ lưu
trữ và tìm kiếm khi tra cứu.
+ Báo cáo tài chính doanh nghiệp được lưu
thành tệp riêng theo năm quyết toán.
+ Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra đối với thuế Giá trị gia tăng lưu thành tệp riêng theo tháng.
- Sau thời hạn 1 năm, bộ phận KK&KTT
chuyển hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính doanh nghiệp, bảng kê hoá đơn cho Kho
lưu trữ của cơ quan thuế để thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành.
b. Lưu tại CSDL của ngành thuế
Bộ phận Tin học có trách nhiệm lưu trữ an
toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin trên các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài
chính doanh nghiệp, bảng kê hoá đơn tại CSDL Quản lý thuế.
3. XỬ LÝ VI PHẠM VỀ
VIỆC NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ
3.1. Đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế
a. Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế
Tuỳ theo tình hình cụ thể của cơ quan thuế, bộ
phận KK&KTT lập Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 18/QTr-KK&KTT),
gửi NNT trước thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế, có thể áp dụng trong các trường hợp sau:
- NNT đã nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy
định của các kỳ kê khai trước đó.
- NNT mới phát sinh loại hồ sơ khai thuế phải
nộp.
b. Thông báo đôn đốc NNT chưa nộp hồ
sơ khai thuế
- Bộ phận KK&KTT thực hiện theo dõi, đôn
đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế như sau:
+ Rà soát, đối chiếu danh sách NNT phải nộp
từng loại hồ sơ khai thuế với các hồ sơ khai thuế đã nộp để lập Danh sách
NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 07a/QTr-KK&KTT) ngay sau ngày kết
thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế.
+ Lập Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ khai
thuế (mẫu số 19/QTr-KK&KTT), gửi NNT trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp thông báo bị bưu điện trả lại
(do không tìm thấy địa chỉ của NNT hoặc không có người nhận), liên hệ với NNT
qua điện thoại, xác nhận lại địa chỉ nhận thư, thông báo của NNT, đồng thời lập
Phiếu đề nghị giải quyết chuyển cho bộ phận đăng ký thuế để đôn đốc NNT
thực hiện khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế.
+ Trường hợp không liên lạc được với NNT qua
điện thoại, lập Phiếu đề nghị giải quyết chuyển bộ phận Kiểm tra thuế để
thực hiện điều tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của NNT tại địa chỉ đăng ký với
cơ quan thuế để xác định rõ lý do; theo dõi, đôn đốc kết quả trả lời của bộ
phận Kiểm tra thuế để tiếp tục xử lý.
- Bộ phận Kiểm tra thuế thực hiện kiểm tra
địa chỉ trụ sở của NNT, điền kết quả kiểm tra vào Phiếu đề nghị giải quyết,
chuyển cho bộ phận KK&KTT trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Phiếu đề nghị giải quyết. Lưu ý:
+ Trường hợp NNT do Cục Thuế quản lý có địa
điểm xa nơi cơ quan thuế đóng trụ sở, bộ phận Kiểm tra thuế của Cục Thuế có thể
đề nghị bộ phận Kiểm tra thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý địa bàn quận, huyện
nơi NNT đóng trụ sở thực hiện điều tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của NNT.
+ Trường hợp kết quả kiểm tra xác nhận NNT đã
bỏ trốn, mất tích, ngừng hoạt động, bộ phận Kiểm tra thuế thực hiện xử lý,
thông báo về việc NNT bỏ trốn, mất tích theo quy định.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ kết quả kiểm tra
của bộ phận Kiểm tra thuế, tiếp tục thực hiện theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ
khai thuế.
3.2. Ấn định số thuế phải nộp đối với NNT không
nộp hồ sơ khai thuế
a. Lập danh sách ấn định thuế
Bộ phận Kiểm tra thuế căn cứ Danh sách NNT
phải nộp hồ sơ khai thuế, xác định NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế và lập Danh
sách NNT phải ấn định thuế (mẫu số 08a/QTr-KK&KTT) chậm nhất trong vòng
10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc
thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b. Thực hiện ấn định thuế
- Bộ phận Kiểm tra thuế thực hiện ấn định số
tiền thuế phải nộp theo các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế và lập Quyết
định ấn định tiền thuế phải nộp (theo mẫu số 03/AĐTH ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT; đồng thời
chuyển bộ phận KK&KTT ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ sáng ngày làm
việc tiếp theo.
- Bộ phận KK&KTT cập nhật Quyết định
ấn định tiền thuế phải nộp vào hệ thống CSDL Quản lý thuế và hạch toán số
thuế ấn định phải nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế ngay khi nhận được Quyết
định.
- Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn nộp hồ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,
bộ phận Kiểm tra thuế chuyển sang thực hiện xử phạt NNT đối với hành vi không
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c. Xử lý đối với các hồ sơ khai thuế
NNT nộp sau khi ban hành Quyết định ấn định số thuế phải nộp
Trường hợp sau khi cơ quan thuế đã ban hành
Quyết định ấn định tiền thuế phải nộp, trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế, nếu NNT nộp hồ sơ khai thuế thì thực hiện như sau:
- Bộ phận KK&KTT thực hiện xử phạt vi
phạm hành chính thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế của NNT theo quy
định tại phần Hai mục I 3.3 của Quy trình này; đồng thời lập Phiếu đề nghị
giải quyết, chuyển cùng với hồ sơ khai thuế của NNT nộp chậm sau ấn định
cho bộ phận Kiểm tra thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
thuế nhận được hồ sơ khai thuế của NNT.
- Bộ phận Kiểm tra thuế căn cứ hồ sơ khai
thuế của NNT đã nộp sau khi cơ quan thuế đã ban hành Quyết định ấn định số thuế
phải nộp thực hiện:
+ Kiểm tra tính hợp lý của số thuế phải nộp
trên hồ sơ khai thuế nộp sau ấn định của NNT, xem xét lý do nộp chậm của NNT.
+ Nếu chấp nhận hồ sơ khai thuế của NNT, ra Quyết
định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế (mẫu số 24/QTr-KK&KTT).
+ Nếu không chấp nhận hồ sơ khai thuế của
NNT, lập Thông báo về việc yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin tài liệu,
gửi NNT hoặc chuyển sang thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT theo quy định tại
Quy trình Kiểm tra thuế.
+ Ghi kết quả xử lý vào Phiếu đề nghị giải
quyết và chuyển cùng với hồ sơ khai thuế nộp sau ấn định của NNT trả lại
cho bộ phận KK&KTT trong thời hạn 10 ngày làm việc.
+ Nếu hồ sơ khai thuế nộp sau thời hạn 90
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, không chấp nhận hồ sơ khai thuế của NNT và chuyển
sang xử lý theo mức độ trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ kết quả xử lý hồ
sơ khai thuế nộp sau ấn định của NNT do bộ phận Kiểm tra chuyển đến, thực hiện:
+ Nếu có Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định
thuế, hạch toán số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế của NNT thay thế cho số
thuế đã ấn định kể từ ngày Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế có hiệu
lực vào Sổ theo dõi thu nộp thuế; thực hiện tính số tiền phạt nộp chậm
còn thiếu đối với số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế kể từ ngày kết thúc
thời hạn phải nộp tiền thuế vào NSNN theo quy định (không điều chỉnh số tiền
phạt nộp chậm (nếu có) đối với số thuế ấn định đến ngày bãi bỏ Quyết định ấn
định thuế).
+ Nếu kết quả xử lý là không chấp nhận hồ sơ
khai thuế của NNT nộp sau khi cơ quan thuế ban hành Quyết định ấn định số thuế
phải nộp thì lưu kết quả trả lời của bộ phận Kiểm tra thuế để tiếp tục theo
dõi, xử lý; đồng thời, giữ nguyên số tiền thuế ấn định phải nộp theo Quyết định
ấn định số thuế phải nộp trên Sổ theo dõi thu nộp thuế.
d. Theo dõi thực hiện ấn định NNT
không nộp hồ sơ khai thuế
Hàng tháng, bộ phận Kiểm tra thuế lập Danh
sách theo dõi kết quả thực hiện ấn định thuế đối với NNT không nộp hồ sơ khai
thuế (mẫu số 08b/QTr-KK&KTT); phân công, đôn đốc cán bộ thực hiện việc
ấn định tiền thuế phải nộp theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật.
3.3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với NNT
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
a. Lập biên bản vi phạm hành chính
thuế đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
Bộ phận KK&KTT căn cứ ngày nộp hồ sơ khai
thuế của NNT, thực hiện xác định NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định,
lập biên bản với NNT cụ thể như sau:
- Xác định mức độ vi phạm, nguyên nhân nộp
chậm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với NNT có hồ sơ khai thuế nộp quá thời
hạn quy định.
- Lập Biên bản vi phạm pháp luật thuế
(theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính), trừ trường hợp phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng không cần
phải lập biên bản.
- Yêu cầu NNT ký biên bản theo một trong các
biện pháp sau:
+ Mời đại diện pháp luật của NNT trực tiếp đến
cơ quan thuế để ký biên bản.
+ Gửi biên bản qua đường bưu chính để yêu cầu
đại diện pháp luật của NNT ký biên bản.
+ Trường hợp NNT đến nộp hồ sơ khai thuế trực
tiếp tại cơ quan thuế quá thời hạn quy định, nếu cơ quan thuế lập biên bản ngay
khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế nhưng người ký biên bản không phải là đại diện
pháp luật của NNT thì bộ phận KK&KTT lập thành 03 bản: 01 bản gửi người đi
nộp hồ sơ khai thuế, 01 bản gửi qua đường bưu chính cho đại diện pháp luật của NNT,
01 bản lưu tại bộ phận KK&KTT để tiếp tục theo dõi, xử lý.
- Theo dõi, đôn đốc NNT ký biên bản: trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy
định, nếu NNT không ký biên bản, bộ phận KK&KTT phải ghi rõ vào bản biên
bản lưu tại cơ quan thuế các lý do và trình tự đã thực hiện trong quá trình lập
biên bản để làm căn cứ xử phạt theo quy định.
b. Ra Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thuế đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn qui định
- Bộ phận KK&KTT lập Quyết định xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế (theo mẫu 07 hoặc 08, hoặc 09 ban hành tại
Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày biên bản vi phạm pháp luật thuế được lập giữa
cơ quan thuế và NNT hoặc trong trường hợp NNT không ký biên bản, bộ phận
KK&KTT báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để thực hiện xử phạt vi phạm theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
c. Hạch toán theo dõi thu nộp
Bộ phận KK&KTT nhập và ghi chép, hạch
toán số tiền phạt trên Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật thuế vào Sổ theo
dõi thu nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày Quyết định được
ban hành.
d. Theo dõi kết quả thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính thuế đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn qui định
Hàng tháng, bộ phận KK&KTT lập Danh
sách theo dõi kết quả thực hiện xử phạt vi phạm đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế
quá thời hạn quy định (mẫu số 07b/QTr-KK&KTT); phân công, theo dõi, đôn
đốc cán bộ thực hiện việc xử phạt vi phạm NNT chậm nộp, không nộp hồ sơ khai
thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
II. KẾ TOÁN THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1. QUẢN LÝ TIỀN THUẾ
NỘP CỦA NNT
1.1. Tiếp nhận chứng từ nộp tiền thuế tại
KBNN
a. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan
KBNN chưa kết nối thông tin qua mạng máy tính
Hàng ngày, trước 10 giờ sáng (hoặc 2 lần 1
tuần nếu cơ quan thuế có trụ sở cách xa cơ quan KBNN hoặc vào thời kỳ lượng
chứng từ nộp thuế không đáng kể), bộ phận KK&KTT cử cán bộ sang cơ quan
KBNN cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp tiền và 01 liên chứng từ nộp tiền
tại KBNN của số tiền thuế đã nộp và thực hiện các công việc sau:
- Phân loại các chứng từ nộp tiền:
+ Theo tài khoản nộp thuế: tài khoản thu NSNN,
tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại KBNN, tài khoản hoàn thuế, tài khoản thu
hồi hoàn thuế.
+ Theo đối tượng lập chứng từ: NNT, cơ quan
uỷ nhiệm thu thuế, cơ quan thuế.
+ Theo loại chứng từ: giấy nộp tiền vào NSNN
(bằng tiền mặt, chuyển khoản), lệnh thu NSNN, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào
tài khoản, chứng từ điều chỉnh,...
- Thực hiện kiểm tra các chứng từ nộp tiền
đảm bảo đúng mẫu và đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định bao gồm: mã số thuế, tên
NNT, địa chỉ, nơi nộp tiền, tài khoản nộp thuế, tài khoản chuyển tiền của NNT
(nếu nộp thuế bằng chuyển khoản), cấp, chương, loại, khoản, tên loại thuế (mục,
tiểu mục), kỳ thuế nộp, ngày nộp tiền, lý do nộp và số tiền thuế đã nộp.
- Nhập các chứng từ nộp tiền vào CSDL Quản lý
thuế.
- Hạch toán số tiền thuế đã nộp vào Sổ
theo dõi thu nộp thuế.
Thời hạn hoàn thành các công việc trên chậm
nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền do KBNN chuyển
sang.
b. Trường hợp CQT và cơ quan KBNN đã
kết nối trao đổi thông tin qua mạng máy tính
Việc chuyển chứng từ nộp tiền được thực hiện
qua các phương tiện điện tử, cụ thể như sau:
- Cuối ngày, KBNN truyền dữ liệu về số thuế
đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, lập Bảng
kê chứng từ nộp chi tiết theo các giấy nộp tiền vào NSNN đã thu trong ngày
(theo mẫu được ban hành tại Thông tư hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu NSNN
qua KBNN của Bộ Tài chính), chuyển cho cơ quan thuế quản lý NNT làm
chứng từ hạch toán, kế toán quản lý thu. Bộ phận KK&KTT thực hiện nhận tệp
dữ liệu và chuyển vào CSDL Quản lý thuế.
- Hàng ngày, trước 10 giờ sáng (hoặc 2 lần 1
tuần nếu cơ quan thuế có trụ sở cách xa cơ quan KBNN hoặc vào thời kỳ lượng
chứng từ nộp thuế không đáng kể), bộ phận KK&KTT cử cán bộ sang cơ quan
KBNN cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp tiền.
- Đối chiếu số liệu về số thuế đã thu giữa
bảng kê chứng từ nộp và dữ liệu về số thuế đã thu, hạch toán số tiền thuế nộp
vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
1.2. Xử lý đối với chứng từ nộp tiền không
đúng quy định
Bộ phận KK&KTT khi kiểm tra các chỉ tiêu
trên chứng từ nộp tiền của NNT, nếu phát hiện các chỉ tiêu trên chứng từ nộp
tiền không đầy đủ, không rõ ràng, nộp sai tài khoản, sai MLNSNN hoặc không đúng
mã số thuế của NNT thì xử lý như sau:
a. Trường hợp chứng từ không ghi mã số
thuế, hoặc ghi sai mã số thuế
Bộ phận KK&KTT phân loại, gán mã số thuế
tạm thời của cơ quan thuế cho chứng từ nộp tiền đó và thực hiện:
- Tra cứu thông tin trên CSDL Quản lý thuế để
xác định mã số thuế của NNT, hoặc liên hệ với NNT xác nhận lại thông tin về số
thuế đã nộp; thực hiện điều chỉnh lại mã số thuế trên chứng từ nộp tiền của NNT
và hạch toán điều chỉnh Sổ theo dõi thu nộp thuế.
- Trường hợp chứng từ nộp tiền cần điều chỉnh
thuộc kỳ đã khoá sổ thuế, lập Phiếu điều chỉnh nội bộ để thực hiện điều
chỉnh số tiền thuế đã nộp của NNT ngay tại thời điểm xác định đúng mã số thuế
của NNT trên chứng từ và hạch toán điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
b. Trường hợp chứng từ nộp tiền ghi
không đúng MLNSNN
Bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu thông
tin về MLNSNN ghi trên chứng từ nộp tiền của NNT với thông tin trên CSDL Quản
lý thuế và quy định hạch toán MLNSNN của Bộ Tài chính, nếu phát hiện có sai sót
thì thực hiện như sau:
- Lập Phiếu đề nghị điều chỉnh thu
nộp NSNN, gửi KBNN thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp theo đúng
MLNSNN ngay tại thời điểm xác định sai sót.
- Sau khi nhận được xác nhận của KBNN
trên Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN, gửi 01 bản Phiếu đề nghị
điều chỉnh thu nộp NSNN để thông báo cho NNT biết, thực hiện; đồng thời
thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
c. Trường hợp NNT nộp
tiền sai tài khoản thu nộp NSNN
c.1. Trường hợp NNT nộp
nhầm từ tài khoản tạm giữ (921) vào tài khoản thu NSNN (741)
Bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu
thông tin về số thuế đã nộp với số thuế phát sinh phải nộp, còn phải nộp, nộp
thừa của NNT, nếu phát hiện NNT nộp nhầm vào tài khoản thu nộp NSNN (741) dẫn đến
vừa có số thuế nộp thiếu trên tài khoản 921, vừa có số thuế nộp thừa trên tài
khoản 741 thì thực hiện như sau:
- Trường hợp NNT vừa có số thuế nộp
thừa, vừa có số thuế còn nợ trên tài khoản 741:
+ Lập Phiếu đề nghị điều chỉnh thu
nộp NSNN, gửi KBNN thực hiện điều chỉnh số tiền thuế nộp thừa sang số tiền
thuế còn nợ trên tài khoản 741 ngay tại thời điểm xác định sai sót.
- Sau khi nhận được xác nhận của KBNN
trên Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN, gửi 01 bản Phiếu đề nghị
điều chỉnh thu nộp NSNN để thông báo cho NNT biết, thực hiện; đồng thời
thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
- Trường hợp NNT không còn nợ tiền
thuế, tiền phạt trên tài khoản 741, bộ phận KK&KTT thông báo cho NNT lựa
chọn 1 trong 2 cách như sau:
+ Giữ nguyên chứng từ nộp tiền vào tài
khoản 741 để thanh toán cho các khoản phải nộp sẽ phát sinh trong các kỳ tính
thuế tiếp theo, đồng thời yêu cầu NNT nộp số tiền thuế, tiền phạt còn nợ vào
tài khoản 921.
+ Hướng dẫn NNT lập văn bản đề nghị
hoàn thuế để hoàn trả số thuế nộp thừa, đồng thời, lập Ủy nhiệm thu yêu cầu
KBNN chuyển tiền từ tài khoản của NNT vào tài khoản 921 để thu hồi số thuế còn
nợ của NNT theo quy định tại phần Hai, mục II.2.2 của Quy trình này.
c.2. Trường hợp NNT
nộp nhầm từ tài khoản 741 vào tài khoản 921
Bộ phận KK&KTT thông báo cho NNT
lập đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế; căn cứ vào đề nghị điều chỉnh của NNT,
bộ phận KK&KTT thực hiện lập chứng từ chuyển tiền từ tài khoản 921 vào tài
khoản 741.
d. Trường hợp luân
chuyển chứng từ nộp tiền của NNT không đúng cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Bộ phận KK&KTT căn cứ chứng từ nộp
tiền vào NSNN do KBNN chuyển sang, đối chiếu với thông tin về NNT tại CSDL quản
lý thuế, nếu phát hiện chứng từ nộp tiền của NNT không thuộc quản lý của cơ
quan thuế thì chuyển chứng từ nộp tiền cho cơ quan KBNN để thực hiện việc luân
chuyển chứng từ theo đúng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản
lý thu nộp.
Thời hạn chuyển chứng từ nộp thuế cho
KBNN là ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
e. Điều chỉnh số tiền
phạt nộp chậm cho NNT
- Trường hợp phát hiện hạch toán sai
chứng từ nộp tiền sau khi đã khoá sổ thuế và đã tính sai số tiền phạt nộp chậm cho
NNT, bộ phận KK&KTT thực hiện:
+ Lập danh sách NNT có số nợ sai sót
chưa điều chỉnh tại thời điểm khoá sổ thuế, chuyển bộ phận Quản lý thu nợ thuế
để thực hiện phân loại nợ thuế của NNT.
+ Phối hợp bộ phận Quản lý thu nợ thuế
điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm đã tính sai cho NNT và lập Thông báo điều
chỉnh phạt nộp chậm tiền thuế gửi NNT.
+ Hạch toán số tiền phạt nộp chậm điều
chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế tại kỳ phát hiện sai sót.
1.3. Chuyển tiền thuế
từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế (921) vào tài khoản thu NSNN tại KBNN
(741)
Trước ngày 25 hàng tháng, bộ phận
KK&KTT căn cứ số thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế tại
KBNN để thực hiện các công việc sau:
Đối chiếu số thuế đã nộp của NNT trên
tài khoản tạm giữ với các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, lập danh
sách NNT có số thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ đã hết thời hiệu khiếu nại.
- Lập Bảng tổng hợp số thuế đã nộp
vào tài khoản tạm giữ để chuyển tiền vào NSNN (mẫu số
31/QTr-KK&KTT).
Lập Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển
khoản trên cơ sở tổng hợp theo MLNSNN để chuyển số tiền từ tài khoản tạm giữ
của cơ quan thuế vào tài khoản thu NSNN tại KBNN.
1.4. Phân bổ và thông
báo chứng từ nộp tiền của NNT được nộp tại Sở giao dịch Kho bạc nhà nước
a. Đối với chứng từ
thu từ dầu thô
Ban KK&KTT thuộc Tổng cục Thuế
nhận chứng từ và file dữ liệu chứng từ nộp tiền của NNT từ Sở giao dịch KBNN chuyển
sang, phân loại chứng từ và số thuế đã nộp để thông báo cho từng Cục Thuế trực
tiếp quản lý NNT và Cục Thuế được thụ hưởng khoản thu ngân sách.
Thời hạn thông báo:
Định kỳ 5 ngày 1 lần, chuyển file chứng từ
cho các Cục Thuế qua đường truyền tin.
Vào ngày 10 hàng tháng, gửi bản sao chứng từ
nộp tiền của NNT đối với số tiền đã nộp tháng trước đó qua đường bưu chính.
b. Đối với các khoản thu NSNN khác
được thực hiện tại Sở giao dịch KBNN
+ Ban KK&KTT nhận chứng từ thu NSNN từ Sở
giao dịch KBNN chuyển sang, phân loại chứng từ và số thuế đã nộp để thông báo
cho từng Cục Thuế quản lý NNT. Thời hạn thông báo: Vào ngày 10 hàng tháng, Ban
KK&KTT gửi thông báo kèm theo bản kê chứng từ nộp NSNN của NNT đối với số
tiền thuế đã nộp tháng trước đó cho Cục Thuế.
+ Bộ phận KK&KTT thuộc cơ quan thuế quản
lý trực tiếp NNT cập nhật đầy đủ số thuế đã nộp của NNT để thực hiện kế toán
theo dõi thu nộp thuế đối với NNT và lập báo cáo kế toán thuế theo quy định.
2. HOÀN THUẾ, THOÁI
TRẢ TIỀN THUẾ
2.1. Kế toán hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá
trị gia tăng
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết
định hoàn thuế Giá trị gia tăng đã ký ban hành, bộ phận KK&KTT thực hiện:
- Lập ủy nhiệm chi, kèm theo Quyết định hoàn
thuế gửi KBNN đồng cấp để thực hiện chi tiền hoàn thuế cho NNT.
- Trường hợp NNT nhận tiền hoàn thuế bằng
tiền mặt, bộ phận KK&KTT liên hệ với NNT để ghi rõ số chứng minh thư nhân
dân, ngày cấp của đại diện NNT được cử đến lĩnh tiền tại KBNN để chuyển kèm
theo Quyết định hoàn thuế cho KBNN thực hiện chi hoàn tiền thuế.
- Theo dõi, tiếp nhận chứng từ chi hoàn tiền thuế
do KBNN chuyển sang để cập nhật và thực hiện kế toán số thuế đã hoàn cho NNT.
2.2. Kế toán hoàn trả số tiền thuế nộp thừa
từ NSNN
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định hoàn thuế, bộ phận KK&KTT thực hiện đồng thời các
công việc sau:
a. Lập Văn bản bổ sung thông tin hoàn
thuế
Bộ phận KK&KTT lập Văn bản bổ sung
thông tin hoàn thuế (mẫu số 25/QTr-KK&KTT), gửi KBNN kèm theo Quyết
định hoàn thuế để thực hiện thủ tục hoàn trả số thuế nộp thừa cho NNT từ tài
khoản thu NSNN.
Thời hạn lập trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày Quyết định hoàn thuế được ban hành.
b. Thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền
phạt còn nợ theo đề nghị của NNT hoặc đề nghị của bộ phận Quản lý thu nợ thuế
- Trường hợp NNT đề nghị bù trừ số thuế được
hoàn với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ hoặc theo đề nghị của bộ phận Quản lý
thu nợ thuế thì bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu và thực hiện:
+ Bộ phận KK&KTT hoặc bộ phận Quản lý thu
nợ thuế lập Lệnh thu NSNN để kết hợp thu nợ thuế và hoàn thuế ngay tại thời
điểm hoàn thuế.
+ Bộ phận KK&KTT chuyển Quyết định
hoàn thuế, Văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế, Lệnh thu NSNN cho KBNN đồng cấp
để thực hiện thanh toán hoàn thuế kết hợp với thu nợ thuế. Đồng thời, lập Thông
báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN, gửi NNT.
- Trường hợp NNT không còn nợ thuế
trên tài khoản 741 nhưng còn nợ thuế trên tài khoản 921:
+ Bộ phận KK&KTT lập Ủy nhiệm thu
yêu cầu KBNN chuyển tiền từ tài khoản của NNT vào tài khoản 921 để thu hồi số
thuế còn nợ của NNT.
+ Bộ phận KK&KTT chuyển Quyết định
hoàn thuế, Văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế, Ủy nhiệm thu cho KBNN đồng cấp
để thực hiện thanh toán hoàn thuế kết hợp với thu nợ thuế. Đồng thời, lập Thông
báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN, gửi NNT.
- Thời hạn thực hiện các công việc
trên trong 3 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định hoàn thuế được ban hành.
c. Hạch toán, kế toán
hoàn thuế
Bộ phận KK&KTT theo
dõi các chứng từ do cơ quan KBNN chuyển đến (Giấy hoàn trả thu NSNN, Lệnh thu
NSNN,…) để thực hiện kế toán thuế.
2.3. Thoái trả tiền
thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ cho NNT theo Quyết định giải quyết khiếu nại
về thuế
NNT có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp
vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế cao hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp
theo Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế của cơ quan thuế (nộp thừa) thì bộ
phận KK&KTT thực hiện đồng thời các công việc sau:
a. Thoái trả số tiền
thuế, tiền phạt đã nộp thừa cho NNT
- Trường hợp NNT không còn nợ tiền
thuế, tiền phạt thì bộ phận KK&KTT lập Ủy nhiệm chi gửi KBNN để hoàn trả số
thuế nộp thừa từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế cho NNT.
- Trường hợp NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt
trên tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế (921) thì bộ phận KK&KTT lập Phiếu
điều chỉnh nội bộ để bù trừ giữa số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa cho số
tiền thuế, tiền phạt còn nợ của NNT trên tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế,
lập Thông báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN,
gửi NNT.
- Trường hợp NNT không còn nợ tiền thuế, tiền
phạt trên tài khoản tạm giữ nhưng có nợ tiền thuế, tiền phạt trên tài khoản thu
NSNN (741) thì bộ phận KK&KTT thực hiện:
+ Lập uỷ nhiệm chi (số tiền bằng số tiền nộp
thừa) để chuyển số thuế được thoái trả từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế
vào tài khoản của NNT.
+ Đồng thời, lập Lệnh thu NSNN (số tiền trên Lệnh
thu phụ thuộc vào số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của NNT trên tài khoản thu
NSNN (741) nhưng tối đa bằng số tiền trên ủy nhiệm chi).
+ Bộ phận KK&KTT chuyển đồng thời ủy
nhiệm chi, Lệnh thu NSNN gửi KBNN đồng cấp để thực hiện thoái trả số tiền nộp
thừa cùng với thu hồi số thuế còn nợ của NNT vào tài khoản thu NSNN tại KBNN.
- Thời hạn lập, chuyển uỷ nhiệm chi và Lệnh
thu NSNN chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định giải quyết khiếu
nại về thuế có hiệu lực.
* Lưu ý một số vấn đề sau:
- Bộ phận KK&KTT khi thực hiện bù trừ số
tiền thuế, tiền phạt còn nợ của NNT khi có Quyết định hoàn thuế theo quy định
tại điểm 2.2.b và 2.3.a phần này phải căn cứ trên Sổ theo dõi thu nộp do
cơ quan thuế đang quản lý tại thời điểm xử lý bù trừ để đảm bảo chính xác.
- Trường hợp các cơ quan thuế khác hoặc cơ
quan Hải quan có đề nghị phối hợp thu nợ thuế, bộ phận KK&KTT thực hiện
theo đề nghị của bộ phận QLTN, khi lập Lệnh thu NSNN, phải ghi rõ tài khoản thu
của cơ quan thuế hoặc cơ quan Hải quan đề nghị phối hợp để KBNN thực hiện
chuyển tiền theo đúng địa chỉ, số tài khoản thu NSNN của cơ quan thuế hoặc cơ
quan Hải quan đó.
b. Trả tiền lãi cho NNT
- Tính số tiền lãi phải trả trên số tiền
thuế, tiền phạt nộp thừa cho NNT.
- Lập Thông báo trả tiền lãi trên số thuế
nộp thừa cho NNT (mẫu số 20/QTr-KK&KTT), gửi NNT.
- Chuyển Thông báo trả tiền lãi trên số thuế
nộp thừa cho NNT cho kế toán chi hành chính sự nghiệp tại bộ phận Hành chính -
Quản trị - Tài vụ của cơ quan thuế để thực hiện thủ tục chi số tiền lãi phải
trả cho NNT và chuyển tiền từ tài khoản hoạt động của cơ quan thuế vào tài
khoản của NNT.
- Thời hạn thực hiện các công việc trên là
trong 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế có
hiệu lực.
3. LƯU CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN THU NSNN
. Lưu bằng giấy
Bộ phận KK&KTT lưu các chứng từ nộp thuế
đã xử lý theo từng loại chứng từ, thời gian đã xử lý của cơ quan thuế và theo
từng bảng kê chứng từ nộp tiền.
Sau 1 năm, bộ phận KK&KTT chuyển chứng từ
cho Kho lưu trữ để thực hiện công tác lưu trữ theo quy định.
3.2. Lưu trên hệ thống CSDL máy tính ngành
thuế
Bộ phận Tin học thực hiện lưu trữ, đảm bảo an
toàn bảo mật đối với dữ liệu chứng từ nộp thuế đã xử lý vào CSDL trên hệ thống
ứng dụng quản lý thuế.
III. KẾ TOÁN THEO DÕI
THU NỘP THUẾ CỦA NNT
Nhận các văn bản xử lý về thuế đối với NNT do
cơ quan thuế thực hiện
- Bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn thư và
các bộ phận chức năng (Kiểm tra thuế, Thanh tra thuế, Quản lý thu nợ...) có
trách nhiệm chuyển cho bộ phận KK&KTT các văn bản (thông báo, quyết
định...) liên quan đến tiền thuế của NNT do các bộ phận này thực hiện, bao gồm:
+ Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế;
+ Quyết định ấn định số thuế phải nộp;
+ Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định số
thuế phải nộp;
+ Thông báo phạt nộp chậm tiền thuế;
+ Thông báo điều chỉnh phạt nộp chậm tiền
thuế;
+ Quyết định xoá nợ thuế;
+ Quyết định hoàn thuế;
+ Quyết định thu hồi hoàn thuế;
+ Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế của
NNT;
+ Các quyết định xử lý khác liên quan đến
tiền thuế của NNT.
- Thời hạn chuyển là ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất đầu giờ làm việc ngày tiếp theo kể từ ngày ký ban hành.
Nhập các thông tin liên quan đến số tiền thuế
của NNT
Bộ phận KK&KTT tiếp nhận các văn bản liên
quan đến xử lý tiền thuế của NNT do bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn thư hoặc
các bộ phận chức năng chuyển đến, thực hiện nhập vào hệ thống máy tính ngay
trong ngày làm việc. Cụ thể:
Kiểm tra đối chiếu các thông tin đã nhập đảm
bảo đầy đủ, chính xác.
Thực hiện hạch toán số tiền thuế theo từng
trường hợp cụ thể vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
Trường hợp phát hiện các sai sót hoặc thông
tin chưa rõ ràng, đầy đủ làm căn cứ hạch toán vào Sổ theo dõi thu nộp thuế thì liên
hệ với bộ phận trực tiếp xử lý và ban hành văn bản, trao đổi làm rõ nội dung và
điều chỉnh kịp thời.
3. Kiểm tra, hạch toán vào Sổ theo dõi thu
nộp thuế
- Hàng tháng, bộ phận KK&KTT thực hiện rà
soát, kiểm tra việc xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định,
thông báo liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo đã hạch toán ghi chép đầy
đủ nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế,
cụ thể như sau:
+ Số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp,
đã nộp, được miễn, giảm, xoá nợ, còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ của NNT
trên tài khoản thu NSNN (741).
+ Số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp,
đã nộp, đã giải quyết khiếu nại, đã thoái trả, còn phải nộp, nộp thừa của NNT trên
tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế (921).
+ Số tiền thuế phát sinh phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp, nộp thừa của NNT trên tài khoản thu hồi hoàn thuế.
+ Số thuế phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn
của NNT.
(Lưu ý: Các quy định hạch toán, ghi chép vào Sổ
theo dõi thu nộp thuế được thực hiện theo hướng dẫn kế toán thuế của ngành).
- Trước ngày 5 hàng tháng, từng bộ phận chức
năng lập Bảng kê các thông báo, quyết định xử lý về thuế (mẫu số 09/QTr-KK&KTT)
và thực hiện đối chiếu số liệu với bộ phận KK&KTT trên Sổ theo dõi thu
nộp thuế đảm bảo việc ghi chép, hạch toán số thuế phải nộp, đã nộp, còn nợ,
nộp thừa của NNT đầy đủ, chính xác, kịp thời.
4. Tính sổ thuế
Bộ phận KK&KTT thực hiện tính nghĩa vụ
thuế phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ trên Sổ theo dõi thu nộp thuế
theo từng NNT, tài khoản thu nộp thuế và từng loại thuế, bao gồm: số thuế còn
phải nộp đầu kỳ, số thuế nộp thừa hoặc còn khấu trừ kỳ trước chuyển sang, số
thuế phải nộp phát sinh trong kỳ, số thuế đã nộp trong kỳ, số thuế còn phải nộp
chuyển kỳ sau, số thuế nộp thừa hoặc còn được khấu trừ tiếp chuyển kỳ sau.
Trường hợp Sổ theo dõi thu nộp thuế được lập, ghi chép và tính trên hệ thống
ứng dụng Quản lý thuế, bộ phận KK&KTT thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc
tính Sổ theo dõi thu nộp thuế đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
5. Khoá sổ theo dõi thu nộp thuế
Chậm nhất trước ngày 10 tháng sau, bộ phận
KK&KTT thực hiện chốt sổ và khoá Sổ theo dõi thu nộp thuế tháng
trước. Sau khi khoá sổ, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng
trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung. Nếu phát hiện sai sót về số liệu liên
quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, bộ phận KK&KTT phối hợp với các bộ phận có
liên quan và với KBNN để xác định lý do sai sót, hướng dẫn NNT điều chỉnh hoặc
thực hiện lập Phiếu điều chỉnh nội bộ, Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN
theo quy định tại các mục I và II phần Hai của Quy trình này để làm căn cứ nhập
và hạch toán điều chỉnh nghĩa vụ thuế của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế
tại kỳ phát hiện sai sót.
6. Đối chiếu nghĩa vụ thuế với NNT
Kết thúc năm, bộ phận KK&KTT thực hiện lập
Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT (mẫu số 21/QTr-KK&KTT),
gửi NNT chậm nhất trước ngày 31/3 của năm tiếp theo để đối chiếu, xác nhận tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế theo số liệu cơ quan thuế đang quản lý. Tuỳ theo
tình hình cụ thể của cơ quan thuế, bộ phận KK&KTT lập và gửi Thông báo
đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT vào các thời điểm phù hợp (mỗi quý một lần
hoặc 6 tháng một lần) để đảm bảo số liệu cơ quan thuế quản lý đầy đủ, chính xác.
Bộ phận KK&KTT theo dõi phản hồi của NNT
về số liệu trên Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT. Trường hợp có
sự sai lệch về số liệu trên thông báo đối chiếu, bộ phận KK&KTT bố trí lịch
làm việc trực tiếp với NNT để đối chiếu chi tiết, xác định nguyên nhân sai lệch
và hướng dẫn NNT điều chỉnh (nếu sai lệch do NNT) hoặc lập Phiếu điều chỉnh
nội bộ trình phụ trách bộ phận KK&KTT xác nhận để thực hiện hạch toán điều
chỉnh lại số liệu trên hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế hoặc các quyết định
xử lý về thuế của cơ quan thuế vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
7. Chuyển đổi nghĩa vụ thuế của NNT
a. Chuyển đổi nghĩa vụ thuế từ mã số
thuế này sang mã số thuế khác
Trường hợp NNT thay đổi mô hình hoạt động và
tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp có liên quan đến thay đổi mã số thuế, có bản
cam kết phân chia, chuyển đổi nghĩa vụ thuế, bộ phận KK&KTT căn cứ các tài
liệu này, kiểm tra lại số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và thực hiện
chuyển đổi nghĩa vụ thuế từ NNT này cho NNT khác; lập Thông báo chuyển nghĩa
vụ thuế của NNT (mẫu số 22/QTr-KK&KTT), gửi NNT; hạch toán điều
chuyển số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế sau chuyển đổi của NNT vào Sổ
theo dõi thu nộp thuế để tiếp tục thực hiện kế toán thuế đối với
NNT.
b. Chuyển đổi nghĩa vụ thuế của NNT
khi thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
- Bộ phận KK&KTT của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp NNT nơi chuyển đi lập bảng Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của
NNT (mẫu số 09 - MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007
của Bộ Tài chính), gửi NNT và gửi cơ quan thuế quản lý nơi NNT chuyển đến; đồng
thời hạch toán điều chỉnh số dư bằng 0 đối với số thuế còn nợ, nộp thừa hoặc
còn được khấu trừ trên Sổ theo dõi thu nộp thuế tại thời điểm chuyển đổi nghĩa
vụ thuế.
- Bộ phận KK&KTT của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp NNT nơi chuyển đến hạch toán số thuế còn nợ, nộp thừa, còn được khấu
trừ trên Bảng tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT vào Sổ theo dõi thu
nộp thuế và tiếp tục thực hiện đôn đốc, xử lý số tiền thuế đó kể từ thời
điểm NNT chuyển đến.
8. Xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế
a. Xác nhận nghĩa vụ thuế theo đề nghị
của NNT
- Tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ
thuế của NNT
+ Bộ phận Hỗ trợ NNT, bộ phận Hành chính văn
thư thực hiện các công việc tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế
của NNT theo đúng trình tự được quy định tại Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế
của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số
78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Quy chế này và chuyển cho bộ phận KK&KTT ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế nhận được văn bản đề nghị của NNT, bộ phận KK&KTT căn cứ yêu cầu
xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT thực hiện:
+ Tra cứu, đối chiếu số liệu yêu cầu xác nhận
của NNT với Sổ theo dõi thu nộp thuế tại cơ quan thuế và các thông tin quản lý
thuế về NNT;
+ Lập Thông báo xác nhận số thuế đã nộp
cho NNT (mẫu số 23/QTr-KK&KTT), gửi NNT;
+ Trường hợp số liệu trên văn bản yêu cầu xác
nhận nghĩa vụ thuế của NNT không khớp đúng với Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ
quan thuế: lập Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT, gửi NNT để yêu
cầu NNT thực hiện đối chiếu, điều chỉnh đảm bảo khớp đúng giữa số liệu theo dõi
thu nộp của cơ quan thuế với số liệu của NNT theo quy định tại mục 7 phần này.
b. Xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT
thuộc nhiều cơ quan thuế quản lý
Trường hợp NNT có hoạt động trên nhiều địa
bàn, việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT có liên quan đến nhiều cơ quan quản lý
thuế được thực hiện như sau:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT khi tiếp
nhận văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT có trách nhiệm chuyển yêu
cầu xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT cho từng cơ quan thuế có liên quan chậm nhất
trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của NNT.
- Các cơ quan thuế khi nhận được yêu cầu của
cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT có trách nhiệm thực hiện xác nhận nghĩa vụ
thuế cho NNT theo quy định tại điểm a mục này và gửi kết quả xác nhận cho cơ
quan thuế yêu cầu (không gửi trực tiếp cho NNT).
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT tổng hợp
số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT và thực hiện trả lời văn
bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ kết quả của các cơ quan thuế được yêu cầu
chuyển đến.
- Ban KK&KTT tại Tổng cục Thuế thực hiện
tiếp nhận và trả lời văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo như
quy định tại mục này.
9. Đóng tài khoản theo dõi thu nộp của NNT
Bộ phận KK&KTT thực hiện đóng tài khoản
theo dõi thu nộp của NNT khi NNT chấm dứt hoạt động và đóng mã số thuế trên Hệ
thống đăng ký thuế và cấp mã số thuế của ngành. Cụ thể như sau:
- Thực hiện rà soát số thuế còn nợ, nộp thừa,
còn được khấu trừ cuối kỳ trên Sổ theo dõi thu nộp thuế. Trường hợp:
+ Nếu NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt: theo
dõi việc đôn đốc thu nợ và xử lý tiền thuế, tiền phạt còn nợ của bộ phận Quản
lý thu nợ thuế;
+ Nếu NNT có tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
hoặc còn được khấu trừ: thực hiện thủ tục hoàn thuế cho NNT theo Quy trình hoàn
thuế.
- Sau khi số dư của tất cả các loại thuế trên
mọi tài khoản thu nộp thuế của NNT tại Sổ theo dõi thu nộp thuế bằng 0,
thực hiện đóng tài khoản theo dõi thu nộp của NNT. Tài khoản đã đóng sẽ không
được cập nhật, điều chỉnh và không được sử dụng lại cho NNT khi quay trở lại
hoạt động hoặc cho NNT khác.
10. Lưu Sổ theo dõi thu nộp thuế
Bộ phận KK&KTT thực hiện lưu Sổ theo dõi
thu nộp thuế như sau:
- Sổ theo dõi thu nộp được lập theo tháng bao
gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Trường hợp Sổ theo dõi thu nộp được lập trên
hệ thống ứng dụng Quản lý thuế, hàng tháng, in Sổ theo dõi thu nộp thuế tổng
hợp tháng, Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt, lưu sổ; kết thúc năm, in Sổ theo
dõi thu nộp thuế chi tiết năm, Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt, lưu sổ.
Thời hạn in, lưu: Sổ tổng hợp tháng là trước
ngày 15 tháng sau, Sổ chi tiết năm là trước ngày 20 tháng 1 năm sau.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO BÁO
Bộ phận KK&KTT lập, tổng hợp báo cáo, Thủ
trưởng cơ quan thuế ký duyệt, gửi báo cáo về công tác kê khai thuế, kế toán thu
NSNN, kế toán theo dõi thu nộp thuế lên cơ quan thuế cấp trên. Cụ thể như sau:
1. BÁO CÁO THU NSNN
Mẫu báo cáo thu NSNN và thời hạn lập, gửi báo
cáo thu NSNN được thực hiện theo chế độ báo cáo kế toán thuế ban hành kèm theo
Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và
các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung của Tổng cục Thuế.
2. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KK&KTT
2.1. Báo cáo tháng
a. Mẫu báo cáo
- Báo cáo thống kê tình hình nộp hồ sơ khai
thuế (mẫu số 32/QTr-KK&KTT);
- Báo cáo thống kê kết quả xử lý vi phạm đối
với NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 33/QTr-KK&KTT);
- Báo cáo tổng hợp theo dõi thu nộp thuế (mẫu
số 34/QTr-KK&KTT).
b. Thời hạn lập và gửi báo cáo
- Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 15
tháng tiếp theo.
- Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 20
tháng tiếp theo.
2.2. Báo cáo quý, năm
a. Mẫu báo cáo
- Báo cáo tổng hợp theo dõi thu nộp thuế (mẫu
số 34/QTr-KK&KTT);
- Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của công
tác quản lý kê khai và kế toán thuế (mẫu số 35/QTr-KK&KTT).
b. Thời hạn lập và gửi báo cáo quý
- Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 20
tháng đầu của quý tiếp theo.
- Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 30
tháng đầu của quý tiếp theo.
c. Thời hạn lập và gửi báo cáo năm
- Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 20
tháng 1 của năm tiếp theo.
- Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 30
tháng 1 của năm tiếp theo.
2.3. Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể cách lập
báo cáo trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế.
Phần Ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. THEO DÕI, GIÁM
SÁT, CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
1. Theo dõi kết quả thực hiện công tác
KK&KTT
Hàng tháng, Phòng KK&KTT cấp Cục Thuế có
trách nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác kê khai và kế toán thuế và việc
thực hiện Quy trình này tại cấp Chi cục Thuế, đôn đốc các Chi cục Thuế lập và
gửi các báo cáo theo quy định của Quy trình; Ban KK&KTT tại Tổng cục Thuế
có trách nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác kê khai và kế toán thuế và
việc thực hiện Quy trình này tại cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế, đôn đốc các Cục
Thuế lập và gửi các báo cáo theo quy định của Quy trình.
2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác
KK&KTT
Hàng tháng, bộ phận KK&KTT tại cơ quan
thuế các cấp căn cứ các chỉ tiêu về chất lượng, hiệu quả công tác KK&KTT, phân
tích các kết quả đạt được và xác định nguyên nhân hạn chế để đề xuất các giải
pháp khắc phục kịp thời.
Mỗi quý ít nhất 1 lần, Phòng KK&KTT tại
Cục Thuế thực hiện báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của công tác quản lý kê
khai và kế toán thuế trên toàn địa bàn, nêu rõ các vấn đề tồn tại, phân tích
nguyên nhân và chỉ đạo các công việc trọng tâm, giải pháp thực hiện bằng văn
bản, chuyển Lãnh đạo Cục ký duyệt, gửi cho các Chi cục Thuế, đồng thời gửi
Tổng cục Thuế theo quy định tại phần Hai mục IV.2 của Quy trình này.
Định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần, Ban KK&KTT
tại Tổng cục Thuế thực hiện báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của công tác
quản lý kê khai và kế toán thuế trên toàn quốc, nêu rõ các vấn đề tồn
tại, phân tích nguyên nhân, giải pháp thực hiện, gửi văn bản chỉ đạo triển khai
các công việc trọng tâm cho các Cục Thuế và Chi cục Thuế trên toàn quốc.
3. Kiểm tra kết quả thực hiện công tác KK&KTT
- Bộ phận KK&KTT căn cứ báo cáo kết quả
hoạt động của công tác KK&KTT, tuỳ theo tình hình cụ thể tại đơn vị để xác
định các nội dung cần kiểm tra đối với bộ phận KK&KTT cấp dưới để:
+ Lập kế hoạch kiểm tra công tác KK&KTT
của cơ quan thuế cấp dưới.
+ Thực hiện kiểm tra thực tế kết quả thực
hiện công tác KK&KTT theo kế hoạch, đánh giá kết quả đạt được, các định các
hạn chế, vướng mắc, chỉ đạo các biện pháp khắc phục; đồng thời thực hiện kiểm
tra, xác định tính chính xác, trung thực đối với các số liệu báo cáo của cơ
quan thuế cấp dưới đối với công tác KK&KTT.
- Bộ phận Kiểm tra nội bộ kiểm tra, giám sát
toàn diện việc thực hiện Quy trình tại cơ quan Cục Thuế và các Chi cục Thuế
theo Quy trình Kiểm tra nội bộ của ngành.
- Bộ phận KK&KTT có thể phối hợp với bộ
phận Kiểm tra nội bộ (nếu có) để tránh trùng lắp nhằm đảm bảo hoạt động của bộ
phận KK&KTT của cơ quan thuế cấp dưới được thực hiện theo đúng quy định của
Luật Quản lý thuế, Quy trình quản lý và đảm bảo chất lượng, hiệu quả công việc.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM GIỮA CÁC BỘ PHẬN THUỘC CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH
Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục
Thuế trực tiếp chỉ đạo các bộ phận thuộc cơ quan thuế thực hiện đầy đủ, đúng
trình tự các bước theo quy định tại Quy trình này và các quy định tại các văn
bản pháp luật về thuế có liên quan đến công tác quản lý khai thuế, nộp thuế và
kế toán thuế. Cụ thể như sau:
1. Bộ phận KK&KTT
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các bước theo quy
định của Quy trình; đôn đốc, theo dõi các bộ phận có liên quan trong việc thực
hiện Quy trình này.
- Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin trên các hồ sơ khai thuế và chứng từ nộp thuế của NNT, các thông báo,
quyết định liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT do cơ quan thuế ban hành vào hệ
thống ứng dụng quản lý thuế của ngành;
- Quản lý sổ thuế, kế toán hạch toán, ghi
chép sổ thuế đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời theo nguyên tắc
kế toán trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
2. Bộ phận Hỗ trợ NNT hoặc bộ phận Hành chính
văn thư:
tiếp nhận hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế và các hồ sơ hành chính thuế của NNT
chuyển bộ phận KK&KTT và các bộ phận có liên quan; gửi các thông báo, quyết
định cho NNT và ghi chép, theo dõi đầy đủ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế
và thực hiện các công việc liên quan được chỉ ra trong qui trình này theo quy
định tại Quy chế “một cửa” và các quy trình khác có liên quan.
3. Các bộ phận chức năng (Hỗ trợ NNT, QLTN,
Thanh tra- kiểm tra):
thực hiện các công việc liên quan được xác định trong qui trình này; khai thác
các thông tin về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế để thực hiện công tác quản lý thuế, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về
thanh tra - kiểm tra và thu nợ thuế; cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan
đến nghĩa vụ thuế của NNT cho bộ phận KK&KTT.
4. Bộ phận Tin học: phối hợp với các bộ
phận chức năng liên quan tổ chức tập huấn, triển khai hệ thống ứng dụng quản lý
thuế; hỗ trợ, phân quyền sử dụng ứng dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ của
từng bộ phận, từng cán bộ trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin về
quản lý thuế đối với NNT./.
PHỤ
LỤC:
CÁC
MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO QUY TRÌNH (QĐ 422)
STT
|
Ký hiệu mẫu
|
Tên mẫu
|
1
|
01/QTr-KK&KTT
|
Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế
|
2
|
02/QTr-KK&KTT
|
Danh sách theo dõi
hợp đồng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
|
3
|
03/QTr-KK&KTT
|
Phiếu đề nghị giải
quyết
|
4
|
04/QTr-KK&KTT
|
Sổ nhận hồ sơ khai
thuế
|
5
|
05/QTr-KK&KTT
|
Bảng kê tệp hồ sơ
khai thuế
|
6
|
06/QTr-KK&KTT
|
Phiếu điều chỉnh
nội bộ
|
7
|
07a/QTr-KK&KTT
|
Danh sách NNT chưa
nộp hồ sơ khai thuế
|
8
|
07b/QTr-KK&KTT
|
Danh sách theo dõi
kết quả thực hiện xử phạt vi phạm đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn quy định
|
9
|
08a/QTr-KK&KTT
|
Danh sách NNT phải
ấn định thuế
|
10
|
08b/QTr-KK&KTT
|
Danh sách theo dõi
kết quả thực hiện ấn định NNT không nộp hồ sơ khai thuế
|
11
|
09/QTr-KK&KTT
|
Bảng kê các Thông
báo, quyết định xử lý về thuế
|
12
|
10/QTr-KK&KTT
|
Thông báo về tình
trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý
|
13
|
11a/QTr-KK&KTT
|
Thông báo chuyển
đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của NNT
|
14
|
11b/QTr-KK&KTT
|
Thông báo yêu cầu
chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT
|
15
|
12/QTr-KK&KTT
|
Thông báo chấm dứt
nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế
|
16
|
13/QTr-KK&KTT
|
Thông báo cung cấp
thông tin thực hiện nghĩa vụ thuế
|
17
|
14/QTr-KK&KTT
|
Thông báo yêu cầu
NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế
|
18
|
15/QTr-KK&KTT
|
Thông báo gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế
|
19
|
16/QTr-KK&KTT
|
Thông báo không
chấp nhận hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT
|
20
|
17/QTr-KK&KTT
|
Thông báo điều
chỉnh phạt nộp chậm tiền thuế
|
21
|
18/QTr-KK&KTT
|
Thư nhắc nộp hồ sơ
khai thuế
|
22
|
19/QTr-KK&KTT
|
Thông báo yêu cầu
NNT nộp hồ sơ khai thuế
|
23
|
20/QTr-KK&KTT
|
Thông báo trả lãi
trên số thuế nộp thừa cho NNT
|
24
|
21/QTr-KK&KTT
|
Thông báo đối chiếu
nghĩa vụ thuế của NNT
|
25
|
22/QTr-KK&KTT
|
Thông báo chuyển
nghĩa vụ thuế của NNT
|
26
|
23/QTr-KK&KTT
|
Thông báo xác nhận
số thuế đã nộp cho NNT
|
27
|
24/QTr-KK&KTT
|
Quyết định bãi bỏ
Quyết định ấn định thuế
|
28
|
25/QTr-KK&KTT
|
Văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế
|
29
|
30/QTr-KK&KTT
|
Sổ theo dõi thu nộp thuế
|
30
|
31/QTr-KK&KTT
|
Bảng tổng hợp số
thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ để chuyển tiền vào NSNN
|
31
|
32/QTr-KK&KTT
|
Báo cáo thống kê
tình hình nộp hồ sơ khai thuế
|
32
|
33/QTr-KK&KTT
|
Báo cáo thống kê
kết quả xử lý vi phạm đối với NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế
|
33
|
34/QTr-KK&KTT
|
Báo cáo tổng hợp
theo dõi thu nộp thuế
|
34
|
35/QTr-KK&KTT
|
Báo cáo đánh giá
kết quả hoạt động của công tác quản lý kê khai và kế toán thuế
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|