UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 419/QĐ-UB
|
Tuyên Quang, ngày
14 tháng 4 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN XÉT
DUYỆT MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO THIÊN TAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp ban
hành ngày 10/7/1993, Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dân thực hiện;
Xét đề nghị của Cục thuế tại Tờ trình số
172/TT-CT ngày 22/3/2000 về việc "Đề nghị ban hành quy định miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai";
Để đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, chất lượng
và tiến độ thời gian trong việc xét duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp do thiên tai,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ và thời
gian thực hiện xét, duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên
tai".
Điều 2: Giao
trách nhiệm cho Cục Thuế phối hợp với các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế cấp
tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định trình tự thủ tục hồ sơ và.thời
gian thực hiện xét, duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai
thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 3: Các
ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Tài Chính
Vật giá, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Địa
chính, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN XÉT, DUYỆT MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 419/QĐ-UB ngày 14/4/2000 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Đối với đất trồng cây hàng năm, mỗi năm tổ chức xét miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai, sâu bệnh (sau đây gọi chung là
do thiên tai) cho 02 vụ sản xuất chính: Vụ chiêm và vụ mùa; không xét miễn,
giảm thuế cho vụ gieo cấy thêm trong năm. Đối với cây lâu năm, trong năm chỉ
xét miễn giảm thuế 01 lần cùng với việc xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp cho đất trồng cây hàng năm của vụ mùa.
Điều 2: Chỉ xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu
trên những diện tích bị thiên tai mà sức người không khắc phục được, làm mất
trắng hoặc giảm sản lượng thu hoạch.
Điều 3: Những hộ thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
theo điểm 1, 2, 3, 4 quy định tại Điều 16 Nghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của
Chính phủ thì không được xét giảm, miễn thuế do thiên tai. Những hộ được xét
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo điểm 5, 6 quy định tại Điều 16 Nghị định
74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ thì chỉ xét giảm, miễn thuế do thiên tai
trên số thuế ghi thu còn lại (Thuế ghi thu còn lại = Thuế ghi thu của vụ - Thuế
ghi thu đã đề nghị giảm theo chính sách xã hội).
Điều 4: Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) phải thường xuyên
nắm chắc tình hình sản xuất nông nghiệp của nông dân trong phạm vi toàn xã,
phát hiện kịp thời những vùng bị thiên tai, sâu bệnh xảy ra để báo cáo UBND
huyện và các ngành chức năng có biện pháp khắc phục.
Điều 5: Uỷ
ban nhân dân xã phải chịu trách nhiệm tính chính xác về diện tịch bị thiệt hại,
sản lượng thu hoạch thực tế trên diện tích bị thiệt hại, số thuế được giảm,
miễn cho từng hộ và đối tượng được miễn, giảm thuế. Đồng thời phải thông báo
bằng văn bản kịp thời và trực tiếp đến từng độ nộp thuế được miễn, giảm thuế
khi được UBND tỉnh quyết định miễn, giảm và được UBND huyện, thị xã uỷ quyền
thông báo.
Điều 6: Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là UBND huyện) chịu trách nhiệm về công
tác tổ chức thực hiện miễn, giảm thuế trong phạm vi toàn huyện. Số thuế được
miễn, giảm cho vụ nào phải được trừ ngay vào vụ đó. UBND huyện phải thông báo
bằng văn bản chính xác số thuế được miễn, giảm theo Quyết định của UBND tỉnh
đến từng hộ nộp thuế được miễn, giảm thuế. Trường hợp số hộ được miễn, giảm
thuế quá nhiều thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho UBND xã thông báo đến hộ.
Điều 7: Chi
cục thuế phải có trách nhiệm hướng dẫn các xã phương pháp tính miễn, giảm thuế
đến từng hộ và lập hồ sơ theo quy định; đồng thời tham mưu cho UBND huyện thực
hiện đúng quy trình miễn, giảm thuế. Trực tiếp thực hiện xem xét miễn, giảm
thuế cho các tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và của tỉnh tại Quy định này.
Điều 8: Các
tổ chức, đơn vị có thuế sử dụng đất nông nghiệp khi bị thiên tai, sâu bệnh làm
thiệt hại mùa màng phải lập hồ sơ báo cáo UBND huyện, Chi cục thuế theo quy
định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh tại Quy định này.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT MIỄN GIẢM THUẾ
Điều 9: Khi có thiên
tai xẩy ra, các cấp, các ngành phải tổ chức thực hiện những nhiệm vụ sau:
1- Uỷ ban nhân dân các xã:
- Chỉ đạo Hội đồng tư vấn thuế xã tiến hành
kiểm tra và lập biên bản ngay các cánh đồng bị thiệt hại để đánh giá những nội
dung sau:
+ Hiện trạng của hoa màu do thiên tai gây ra
như: đổ, gẫy, chết, mật độ sâu bọ...
+ Mức độ thiệt hại: Căn cứ vào hiện trạng bị
thiệt hại so sánh với những diện tích lân cận không bị thiệt hại để đánh giá
mức độ bị thiệt hại là bao nhiêu %.
+ Diện tích bị thiệt hại được thống kê theo
mức độ thiệt hại.
+ Số hộ có diện tích bi thiệt hại.
- Tổng hợp toàn xã báo cáo UBND huyện và Chi
cục thuế chậm nhất sau 05 ngày kể từ khi xẩy ra thiên tai.
2- Chi cục thuế: Tham mưu cho UBND huyện tổng
hợp diện tích và tình hình thiệt hại do thiên tai và kế hoạch tổ chức thực hiện
trong công tác điều tra thiệt hại do thiên tai trong phạm vi toàn huyện; đồng
thời bằng phương tiện thông tin nhanh nhất như điện thoại, fax... báo cáo tình
hình thiên tai trên địa bàn huyện về Cục Thuế để Cục thuế phối hợp với các
ngành trong Hội đồng tư vấn thuế tỉnh tổ chức kiểm tra một số xã trọng điểm.
3- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Chỉ đạo các ngành thuộc thành viên của Hội
đồng tư vấn thuế huyện tổ chức điều tra xác định phạm vi, mức độ thiệt hại của
từng xã để làm cơ sở cho việc xác định thiệt hại khi thu hoạch.
- Tổng hợp diện tích theo mức độ thiệt hại do
thiên tai trong phạm vi toàn huyện (chi tiết mức độ thiệt hại của từng xã), báo
cáo UBND tỉnh và Cục Thuế bằng văn bản.
Điều 10: Đến vụ thu hoạch,
các cấp, các ngành phải tổ chức thực hiện những nhiệm vụ sau:
1- Uỷ ban nhân dân các xã:
- Căn cứ tình hình thực tế về diện tích bị
thiệt hại lập văn bản báo cáo UBND huyện và Chi cục thuế chậm nhất trước 15
ngày khi vào vụ thu hoạch.
- Trước khi vào thu hoạch, khi lúa đã chín
được 1/3 bông (lúa đỏ đuôi) hoặc đã vào chắc xanh (đối với cây trồng khác) phải
tổ chức kiểm tra thăm đồng lập biên bản xác định diện tích thực tế bị thiệt hại
và năng suất thu hoạch thực tế bình quân của diện tích bị thiệt hại. Chú ý:
+ Về năng suất: Chỉ đánh giá năng suất thu
hoạch thực tế bình quân trên diện tích bị thiệt hại của từng cánh đồng và ghi
rõ trong biên bản số tuyệt đối (kg) trên một sào hoặc 1 ha, không được ghi
trong biên bản mức độ thiệt hại theo số tương đối (tỷ lệ %).
+ Về diện tích bị thiệt hại: phải ghi cụ thể
số hiệu thửa, số tờ bản đồ, diện tích từng thửa, ghi rõ đất 1 vụ hay 2 vụ của
từng hộ nộp thuế.
+ Biên bản thăm đồng phải đảm bảo tính pháp
lý, có đầy đủ các ngành: Thống kê, Địa chính, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Thuế tham gia và có xác nhận của Chủ tịch UBND xã.
- Xác định số thuế được miễn, giảm cho từng
hộ nộp thuế: Căn cứ vào biên bản thăm đồng, sổ chi tiết thuế sử dụng đất nông
nghiệp để lập biểu chi tiết tính miễn, giảm thuế cho từng hộ.
- Chỉ đạo các thôn, bản họp để công khai số
thuế đề nghị được miễn, giảm thuế của từng hộ (ghi biên bản cuộc họp). Những
vướng mắc phải được giải quyết ngay, trường hợp những vướng mắc không giải
quyết được hoặc không thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã phai báo cáo với UBND
huyện để xem xét giải quyết kịp thời.
- Căn cứ đề nghị của Hội đồng tư vấn thuế,
UBND xã xem xét và lập hồ sơ báo cáo UBND huyện, thị xã (lập 02 bộ: 01 gửi UBND
huyện, 01 lưu tại xã để khi thu thuế tạm thời chưa thu số thuế đã đề nghị miễn,
giảm). Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 25/6 đối với vụ chiêm và ngày 25/11 đối
với vụ mùa.
3- Chi cục thuế:
Tổ chức kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm
thuế của các xã và tổng hợp kết quả đề nghị miễn, giảm thuế của các xã, các
doanh nghiệp báo cáo Hội đồng tư vấn thuế của huyện. Khi kiểm tra cần làm rõ:
+ Các căn cứ xác định số thuế được miễn, giảm
của từng hộ và toàn xã gồm: Diện tích thiệt hại, loại đất, hạng đất, năng suất thu
hoạch thực tế trên diện tích bị thiệt hại, năng suất tham khảo tính thuế.
+ Phương pháp tính miễn, giảm thuế cho từng
hộ.
+ Tỷ lệ miễn, giảm thuế.
- Giúp việc cho UBND huyện trong việc tổng
hợp đề nghị miễn, giảm toàn huyện và lấp hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết
định; thời hạn chậm nhất là ngày 30/6 đối với vụ chiêm và ngày 30/11 đối với vụ
mùa.
4- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Chỉ đạo Chi Cục thuế và Hội đồng tư vấn thuế
huyện xác định diện tích thực tế bị thiệt hại và năng suất thu hoạch thực tế
bình quân trên diện tích thực tế bị thiệt hại; đồng thời giao nhiệm vụ cho các
ngành:
+ Chi cục thuế: Chịu trách nhiệm về phương
pháp tính và xác định số thuế được miễn, giảm thuế đến từng hộ.
+ Phòng Thống kê: Chịu trách nhiệm về xác
định diện tích bị thiệt hại và năng suất thu hoạch thực tế của diện tích bị
thiệt hại.
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chịu trách nhiệm xác định về diện tích thiệt hại theo từng nguyên nhân.
+ Phòng Địa chính: Chịu trách nhiệm về xác
định diện tích bị thiệt hại đến từng thửa.
- Tổ chức kiểm tra năng suất thu hoạch thực
tế bình quân trên diện tích bị thiệt hại và xác định diện tích thực tế bị thiệt
hại của các xã.
5- Cục Thuế:
- Phối hợp với các ngành trong Hội đồng tư
vấn thuế của tỉnh tổ chức kiểm tra một số huyện trọng điểm khi thiên tai sảy ra
và kết quả đánh giá năng suất thu hoạch thực tế bình quân trên diện tích bị
thiệt hại và diện tích thực tế bị thiệt hại. Chậm nhất sau 03 ngày sau khi nhận
được hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của UBND các huyện, thị xã phải tổng hợp
xong để báo cáo Hội đồng tư vấn thuế tỉnh và trình UBND tỉnh xem xét quyết định
miễn, giảm.
Điều 11: Hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế gồm:
1- Đối với cấp xã và các doanh nghiệp:
- Tờ trình đề nghị miễn, giảm thuế.
- Các biên bản thăm đồng xác định diện tích
thực tế bị thiệt hại và năng suất thu hoạch thực tế bình quân trên diện tích bị
thiệt hại kèm theo biểu chi tiết (theo mẫu số 01 đính kèm).
- Biên bản công khai số thuế đề nghị miễn,
giảm thuế của từng thôn, bản.
- Biên bản họp HĐTV thuế của xã xét đề nghị
miễn, giảm thuế (DN không có).
- Biểu chi tiết tính số thuế được miễn, giảm
thuế SDĐNN của từng hộ theo từng thôn, bản (theo mẫu biểu số 02 đính kèm).
- Biểu tổng hợp số thuế tính thuế miễn, giảm
của toàn xã chi tiết theo từng thôn, bản (mẫu biểu số 02 đính kèm).
- Biểu tổng hợp diện tích bị thiệt hại của
toàn xã theo từng nguyên nhân và mức độ thiệt hại (theo mẫu biểu số 03 đính
kèm).
2- Đối với cấp huyện:
- Tờ trình đề nghị miễn, giảm thuế.
- Biên bản họp HĐTV thuế của xã xét đề nghị miễn,
giảm thuế.
- Biểu tổng hợp số thuế tính thuế miễn, giảm
của toàn huyện theo từng xã, doanh nghiệp (theo mẫu biểu số 02 đính kèm).
- Biểu tổng hợp diện tích bị thiệt hại của
toàn huyện theo từng nguyên nhân và mức độ thiệt hại của từng xã, doanh nghiệp
(theo mẫu biểu số 03 đính kèm).
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM THUẾ
Điều 12: Sau khi có
Quyết định phê duyệt miễn, giảm thuế của UBND tỉnh, các cấp, các ngành có trách
nhiệm triển khai tổ chức thực hiện những nhiệm vụ sau:
1- Cục Thuế:
- Thông báo số hộ, số thuế được miễn, giảm
của từng xã, từng doanh nghiệp cho Chi cục thuế các huyện, thì xã.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quyết định
miễn, giảm thuế theo Quyết định của UBND tỉnh đối với UBND các huyện, thị xã.
2- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Thông báo bằng văn bản số thuế được miễn,
giảm thuế cho từng hộ nộp thuế được miễn, giảm thuế. Trường hợp số hộ được
miễn, giảm thuế quá nhiều thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho UBND xã thông
báo.
3- Chi cục thuế: Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện thông báo số thuế được miễn, giảm cho từng hộ nộp thuế được miễn, giảm của
UBND các xã.
4- Uỷ ban nhân dân xã:
Có trách nhiệm gửi thông báo miễn, giảm thuế
trực tiếp đến từng hộ được miễn, giảm thuế, chậm nhất sau 03 ngày đối với các
xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa và sau 02 ngày với các xã còn lại kể từ ngày
nhận được thông báo của UBND huyện.
Trường hợp được UBND huyện uỷ quyền, UBND xã
tổ chức viết ngay thông báo miễn, giảm thuế cho từng hộ. Chậm nhất sau 05 ngày
kể từ khi nhận được thông báo uỷ quyền của UBND huyện tất cả các hộ nộp thuế
được miễn, giảm thuế phải nhận được thông báo miễn, giảm thuế.
Điều 13: Hướng dẫn,
kiểm tra:
1- Cục Thuế: Hướng dẫn phương pháp tính miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai, sâu bệnh. Chủ động phối hợp vớt
các ngành trong Hội đồng tư vấn thuế của tỉnh kiểm tra công tác tổ chức thực
hiện miễn, giảm thuế của các huyện, thị xã. Tổng hợp những vướng mắc trong quá
trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
2- Cục Thống kê: Hướng dẫn, kiểm tra phương
pháp xác định diện tích bị thiệt hại và năng suất thu hoạch thực tế trên diện
tích bị thiệt hại.
3- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng
dẫn, kiểm tra việc xác định diện tích bị thiệt hại theo từng nguyên nhân.
4- Sở Địa chính: Hướng dẫn, kiểm tra việc xác
định diện tích bị thiệt hại đến từng thửa.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Qui định này là căn cứ cho việc xác định, thẩm tra và xét
duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang. Qui định này có hiệu lực thi hành từ năm 2000, tất cả các qui định
của UBND tỉnh trước đây trái với Qui định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 15: Cục trưởng Cục Thuế và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có
trách nhiệm chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện Quy định này của UBND tỉnh đến
tất cả các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế và UBND các xã, phường, thị
trấn.
Điều 16: Các thành viên của đội động tư ván thuế cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Qui định này
Điều 17: Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc đánh giá,
xác định, xét duyệt miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do thiên tai phải
chấp hành đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh tại Quy định này,
nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.