ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4041/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
20 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI TÀI SẢN KHI ĐĂNG
KÝ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN ÁP DỤNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 4022/TTr-STC-QLG ngày 14/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định nguyên tắc xác định giá tính lệ phí
trước bạ đối với tài sản khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền áp dụng tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
1. Đối với đất.
1.1. Diện tích đất chịu lệ phí trước
bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá
nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan
Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài
chính".
1.2. Giá một mét vuông đất: là giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng trong địa bàn.
Giá trị đất tính thu lệ phí trước
bạ được xác định như sau:
Giá đất tính lệ
phí trước bạ
|
=
|
Diện tích đất chịu
lệ phí trước bạ
|
X
|
Giá một mét vuông
đất (m2)
|
2. Đối với nhà.
Giá nhà tính lệ phí trước bạ là
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng trong địa bàn.
Giá trị nhà tính thu lệ phí trước
bạ được xác định như sau:
Giá trị nhà tính lệ
phí trước bạ
|
=
|
Diện tích nhà chịu
lệ phí trước bạ
|
X
|
Giá một (01) mét
vuông (m2) nhà
|
X
|
Tỷ lệ (%) chất lượng
còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
|
2.1. Diện tích nhà chịu lệ phí trước
bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.2. Giá một (01) m2
nhà là giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà của
từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm
trước bạ.
2.3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại
của nhà chịu lệ phí trước bạ được quy định như sau:
a) Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu
đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%;
Kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu
đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên thì
áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà có thời gian sử dụng tương ứng
theo hướng dẫn tại điểm b của khoản này.
b) Kê khai lệ
phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:
Thời gian đã sử dụng
|
Nhà biệt thự
(%)
|
Nhà cấp I
(%)
|
Nhà cấp II
(%)
|
Nhà cấp III
(%)
|
Nhà cấp IV
(%)
|
- Dưới 5 năm
|
95
|
90
|
90
|
80
|
80
|
- Từ 5 đến 10 năm
|
85
|
80
|
80
|
65
|
65
|
- Trên 10 năm đến 20 năm
|
70
|
60
|
55
|
35
|
35
|
- Trên 20 năm đến 50 năm
|
50
|
40
|
35
|
25
|
25
|
- Trên 50 năm
|
30
|
25
|
25
|
20
|
20
|
3. Đối với các loại tài sản
khác
3.1. Giá tính lệ phí trước bạ áp dụng
đối với các loại tài sản thuộc diện chịu thuế lệ phí trước bạ theo nguyên tắc
sau:
- Đối với tài sản mua bán: giá
tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp
của người bán.
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế
tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị
sản xuất.
3.2. Một số trường hợp áp dụng giá
trị tài sản trước bạ như sau:
a) Tài sản mua trực tiếp của cơ sở
được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là
giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt - nếu có), ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các
đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá
của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất.
Cơ sở sản xuất phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan Thuế địa phương về giá bán của từng loại hàng thuộc loại
tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ.
Cơ quan Thuế đối chiếu giữa giá
bán ghi trên hóa đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng với giá bán theo
thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ theo giá
ghi trên hóa đơn.
Trường hợp giá bán hàng ghi trên
hóa đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do cơ sở
sản xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước
bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với tài sản mua theo phương
thức trả góp, tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản đó (không
tính lãi trả góp).
c) Đối với tài sản mua theo phương
thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch
thu, hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng.
d) Đối với phương tiện vận tải được
lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó, như: xe ô tô
chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên
dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,.v.v. thì giá tính lệ phí trước bạ là
toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với
phương tiện vận tải đó.
e) Đối với tài sản không xác định
được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thì áp dụng bảng giá tính lệ phí trước
bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chưa quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đó, thì áp dụng theo giá
thị trường của loại tài sản tương ứng.
3.2. Đối với các tài sản đã qua sử
dụng được tính theo thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất theo tỷ lệ (%) của giá
trị tài sản mới.
a) Giá trị tài sản mới (100%) xác
định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của
tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu
đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam là 85%.
- Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt
Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ
tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với
cơ quan quản lý nhà nước):
+ Thời gian đã sử dụng trong 1
năm:
85%
+ Thời gian đã sử dụng trên 1 đến
3 năm: 70%
+ Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến
6 năm: 50%
+ Thời gian đã sử dụng trên 6 đến
10 năm: 30%
+ Thời gian đã sử dụng trên 10
năm:
20%
- Thời gian đã sử dụng của tài sản
được xác định như sau:
+ Đối với tài sản được sản xuất tại
Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến
năm kê khai lệ phí trước bạ;
+ Đối với tài sản mới (100%) nhập
khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm
kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì
tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian
đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí
trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá
của loại tài sản tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.
Ví dụ: Tài sản sản xuất năm 2007,
đăng ký lần đầu tại Việt Nam (chất lượng mới 100%) năm 2007, đến năm 2009 chuyển
giao cho cá nhân khác thực hiện đăng ký sử dụng lần 2 thì thời gian đã sử dụng
được tính là 3 năm (2007, 2008, 2009).
Trường hợp không xác định được thời
điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm
(năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ
phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).
Điều 2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời
tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá
tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp
với quy định, đề xuất gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký đối với việc tính, thu lệ phí trước bạ và áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn
vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4 (thực hiện);
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh;
- Các CV: TM1-4, TH1;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu VT, TM4;
T38-QĐ35.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|