ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18
tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC VÀ MỨC TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) TÍNH ĐƠN GIÁ
THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 3351/TTr-STC ngày 20/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và mức tỷ lệ phần
trăm (%) tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước
a) Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
- Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần
ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình
trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
- Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối
tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
- Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước
cho thuê đất.
- Nhà nước cho thuê mặt nước.
b) Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Quyết định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước khi Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn
mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1, Điều 138 Luật Đất
đai.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền
sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê
đất theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng
các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 142
Luật Đất đai.
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công
trình ngầm theo quy định tại Khoản 2, Điều 161 Luật Đất đai.
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng
đất để xây dựng trụ sở làm việc.
- Quyết định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước khi Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
+ Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông,
ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b, Khoản 1,
Điều 163 Luật Đất đai.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo
quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 163 Luật Đất đai.
- Tổ chức, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất
theo quy định tại Khoản 2, Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu kinh tế cho
thuê đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 151 Luật Đất đai.
- Tổ chức, cá nhân được cảng vụ hàng không cho thuê
đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay và đất xây dựng công
trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điểm b, Khoản
3, Điều 156 Luật Đất đai.
- Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước không
thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
2. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
a) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá
thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng 30% đơn giá
thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng.
3. Đơn giá thuê mặt nước
a) Đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định
tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 được quy định đơn giá thuê như sau:
- Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác
định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định tại Điều 2 của Quyết định
này.
- Đối với phần diện tích có mặt nước thì đơn giá
thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả
thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều
10 Luật Đất đai năm 2013 được quy định đơn giá thuê như sau:
- Dự án sử dụng mặt nước cố định: 70.000.000 đồng/km2/năm.
- Dự án sử dụng mặt nước không cố định: 175.000.000
đồng/km2/năm.
Điều 2. Tỷ lệ phần trăm tính
đơn giá thuê đất
1. Đơn giá thuê đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) giá đất tính thu tiền
thuê đất theo mục đích sử dụng đất thuê. Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê
đất một năm là 1%.
Đối với đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của
pháp luật. Tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất một năm là 0,75%.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một
năm đối với nhóm đất nông nghiệp một năm tính bằng 0,5%.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định
đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Chi cục trưởng Chi cục Thuế cấp huyện có trách
nhiệm xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá
nhân.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện các
biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho
thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và quy định của Quyết
định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 28/02/2011 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục
trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|