UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 36/2008/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 08 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 407/TTr-STC ngày 21 tháng 4 năm
2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
39/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006 về việc Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các
đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Cục Quản lý Công sản, Cục Quản lý Giá;
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- LĐVP, TTCB, TNMT, TKCT, TPKT, TN&TKQ, TH;
- Lưu VT, KT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN
GIÁ THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2008
của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng:
1. Quy định này quy định đơn giá
thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang làm căn cứ để xác định tiền thuê
đất khi nhà nước cho thuê đất hoặc chuyển từ hình thức nhà nước giao đất sang
cho thuê đất.
2. Đối tượng thu tiền thuê đất:
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
của Chính phủ.
3. Các nội dung khác liên quan
đến việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu trong Quy định này thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số 120/TT-BTC ngày
30/12/2005, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính và các
văn bản khác có liên quan.
Điều 2. Đơn giá thuê đất:
1. Đơn giá thuê đất một năm được
tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm.
(Đơn vị tính đơn giá thuê đất =
VNĐ/m2/năm ).
2. Đơn giá thuê đất trong trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là
đơn giá trúng đấu giá.
Điều 3. Tỷ lệ % để tính đơn
giá thuê đất:
1. Thuê đất tại các huyện, thành
phố không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư:
a. Tại thành phố Bắc Giang:
- Trong các khu, cụm công nghiệp
bằng: 0,7%;
- Đất thuộc các phường và đất
nằm ven các trục đường phố đã đặt tên thuộc các xã bằng: 1%;
- Đất nằm ở các vị trí còn lại
bằng: 0,8%.
b. Tại các huyện khác:
- Trong các khu, cụm công
nghiệp: bằng 0,5%;
- Đất thuộc các thị trấn và đất
nằm ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ ngoài thị trấn bằng: 0,8%;
- Đất nằm ở các vị trí còn lại
bằng: 0,5%.
2. Thuê đất tại các huyện thuộc
địa bàn ưu đãi đầu tư:
a. Thuê đất tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
- Trong các khu, cụm công nghiệp
bằng: 0,5%;
- Đất thuộc các thị trấn và đất
nằm ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ ngoài thị trấn bằng: 0,6%;
- Đất nằm ở các vị trí còn lại
bằng: 0,4%.
b. Thuê đất tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Trong các khu, cụm công nghiệp
bằng: 0,25%;
- Đất thuộc thị trấn và đất nằm
ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ ngoài thị trấn bằng: 0,4%;
- Đất nằm ở các vị trí còn lại
bằng: 0,25%.
3. Địa bàn ưu đãi đầu tư: Thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 4. Đơn giá thuê đất cho
từng dự án cụ thể:
Căn cứ vào giá đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành hàng năm; căn cứ vào tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất
quy định tại Điều 3 của Quyết định này; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng
Dự án, từng trường hợp do cơ quan Tài nguyên - Môi trường chuyển đến:
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất;
2. Chủ tịch UBND huyện, thành
phố quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá
nhân thuê đất;
3. Trường hợp có ý kiến khác
nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết
định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết
định cuối cùng.
Điều 5. Áp dụng đơn giá thuê
đất
1. Những dự án đã thực hiện đơn
giá thuê đất theo quy định tại Quyết định số 39/2006/QD-UBND ngày 31/5/2006 của
UBND tỉnh thì tiếp tục thực hiện theo đơn giá thuê đất đã được phê duyệt cho
đến hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất (5 năm). Sau 5 năm điều chỉnh theo
đơn giá thuê đất theo đơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm;
2. Các trường hợp thuê đất khác
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
của Chính phủ, Mục V Phần B Thông tư số 120/2006/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và Mục III Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều
6. Điều khoản thi hành:
Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn việc thực hiện
Quyết định này và rà soát các trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất để điều
chỉnh đơn giá thuê đất theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc thì các ngành, UBND các
huyện, thành phố và các cá nhân có liên quan làm văn bản gửi Sở Tài chính để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giải quyết./.