ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3500/2005/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 27 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc
hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm
2003 và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và
Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 198/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số
1747/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy
định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn trên địa
bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
và Văn phòng UBND tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản đã ban hành
trước đây có nội dung trái với bản quy định ban hành kèm theo quyết định này đều
bãi bỏ.
Đối với những dự án, hạng mục đã
thưc hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh ban hành hoặc theo phương án
đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo chính sách hoặc phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh
theo quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Giám đốc Sở Xây dựng và Cục trưởng Cục thuế tỉnh tổ chức triển khai và
hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3, 4;
- Văn phòng Chinh phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ TNMT;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3500/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm
2005 của UBND tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này nhằm cụ thể hoá
một số điều có liên quan theo phạm vi quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của
Bộ Tài chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối với những trường hợp đặc
biệt chưa được quy định tại Bản quy định này; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thị xã, thành phố hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (dưới đây
gọi chung là Tổ chức bồi thường) đề xuất hướng giải quyết cụ thể từng trường hợp
gởi Sở Tài chính xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Áp dụng theo quy định tại Điều 2
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Khoản 2 Phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính.
Chương II
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 3.
Nguyên tắc xác định diện tích và giá đất bồi thường
Diện tích đất được bồi thường là
diện tích được xác định trên thực địa, qua đo đạc thực tế diện tích thu hồi của
từng người sử dụng đất. Diện tích đất xác định như sau:
1. Nếu diện tích đất thu hồi chỉ
chiếm một phần của diện tích đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì bồi thường theo kết quả đo đạc thực tế của diện tích đất thu hồi;
2. Nếu diện tích đất thu hồi chiếm
toàn bộ diện tích đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xác định
theo hướng:
a) Trường hợp diện tích đo đạc
thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị
thu hồi, nếu phần diện tích chênh lệch này do sai số đo đạc khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng bồi thường tính bồi thường theo diện tích
đo đạc thực tế và hoàn trả lại số tiền nghĩa vụ tài chính mà các hộ đã nộp cho
phần diện tích chênh lệch này (nếu có);
b) Trường hợp diện tích đo đạc
thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị
thu hồi, nếu người sử dụng đất không chứng minh được nguồn gốc sử dụng và không
đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần diện tích
chênh lệch này chỉ được xem xét hỗ trợ. Nếu người sử dụng đất chứng minh được
nguồn gốc sử dụng, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng do
sai số đo đạc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất
được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và người sử dụng đất phải nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính cho ngân sách Nhà nước (nếu thuộc diện phải nộp theo
quy định) kể từ khi sử dụng đất này;
3. Giá đất để tính bồi thường là
giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ.
Điều 4.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại
Chi phí đầu tư vào đất còn lại
là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục
đích được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp
mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu
tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Ngoài ra, trong quá trình sử dụng
người sử dụng đất có công đầu tư, cải tạo đất thì được hỗ trợ chi phí đầu tư cải
tạo vào đất đó. Công đầu tư, cải tạo đất được tính như sau:
1. Hỗ trợ công đào đất.
a) Công đào đất chỉ áp dụng với
loại đất được bồi thường là đất ao. Khối lượng đất đào được tính bằng đơn vị là
m3. Cách tính là lấy cao trình trung bình của đất trồng cây hàng năm tại khu vực
giải tỏa làm mốc để xác định độ sâu thực tế của ao.
b) Không áp dụng quy định tại điểm
a Khoản này đối với ao tự nhiên, mặt đất trũng đã có sẳn không phải do quá
trình lao động sản xuất của con người tạo nên.
2. Hỗ trợ công đắp đất.
a) Công đắp đất được áp dụng đối
với mặt đất có chiều cao hơn cao trình trung bình của đất cùng loại tại khu vực
giải tỏa. Khối lượng đất đắp được tính bằng đơn vị m3. Cách tính là lấy cao
trình trung bình của đất cùng loại tại khu vực làm mốc để xác định phần cao vượt
trội của thửa đất so với mốc.
b) Không áp dụng quy định tại điểm
a Khoản này đối với đất giải tỏa tại khu vực có địa hình là đồi núi hoặc đất bờ
ao (đã được quy định tại điểm a Khoản 1).
3. Sở Tài chính căn cứ vào tình
hình thực tế tại thời điểm giải toả mà thông báo giá hỗ trợ công đào và công đắp
đất để áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 5 . Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là
đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất
ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất
phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp
xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 6. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Áp dụng theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
2. Trường hợp đất bị thu hồi
chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nhưng người sử dụng đã xây dựng
nhà trên đất (nhà đã đủ điều kiện được bồi thường) thì được xem xét bồi thường
theo hiện trạng sử dụng thực tế (gồm diện tích đất có nhà + các công trình phụ
trợ + diện tích dẫn vào các công trình phụ trợ) nhưng không được vượt hạn mức đất
ở quy định đối với 01 hộ tại khu vực giải tỏa nhưng người sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Chương III
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 7. Bồi
thường nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của các hộ gia
đình, cá nhân:
1. Áp dụng theo quy định tại Điều
19 và Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100% đơn giá quy định.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
không có giấy tờ hợp lệ:
a) Nhà, công trình xây dựng trên
đất đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định thì được bồi thường bằng
100% đơn giá quy định.
b) Nhà, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng tại thời điểm xây dựng chưa
có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng
phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ bằng 80% đơn giá quy định.
c) Nhà, công trình khác được xây
dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất mà khi xây dựng đã vi
phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, cắm mốc và niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc vi phạm hành lang bảo
vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường nhưng được xét hỗ trợ.
Mức hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt do Tổ chức bồi thường đề nghị, Sở Tài
chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường,
không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo
dỡ hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan chức năng của Nhà nước
thực hiện phá dỡ.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được (có xác nhận của
Hội đồng bồi thường huyện và được Hội đồng thẩm định tỉnh chấp thuận) thì được
bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được
bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá dỡ. Tổ chức bồi thường của dự án có trách nhiệm xem xét, xác định mức hỗ
trợ cụ thể đối với từng trường hợp.
Trường hợp nhà kiên cố phải phá
dỡ một phần, ranh giải tỏa cắt sàn và đà ở giữa hai cột chịu lực thì được tính
bồi thường, hỗ trợ phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần
nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ. Việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ
đối với từng trường hợp cụ thể do Tổ chức bồi thường chịu trách nhiệm.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 8. Hỗ trợ
di chuyển
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chổ ở được hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh:
- Nhà biệt thự; cấp I; cấp
II : 3.000.000đ/hộ
- Nhà cấp
III
: 2.500.000đ/hộ
- Nhà cấp
IV
: 2.000.000đ/hộ
- Nhà tạm
: 1.000.000đ/hộ
b) Di chuyển sang tỉnh khác
nhưng phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư ngụ mới ngoài tỉnh :
- Nhà biệt thự; cấp I; cấp
II : 5.000.000đ/hộ
- Nhà cấp
III
: 4.000.000đ/hộ
- Nhà cấp
IV
: 3.000.000đ/hộ
- Nhà tạm
: 2.000.000đ/hộ
2. Tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được
hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
3. Người bị thu hồi đất ở không
còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí tái định cư),
được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Khu vực thành phố Long Xuyên
và thị xã Châu Đốc:
- Đối với khu vực phường:
+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống
:800.000đ/hộ/tháng.
+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên
:200.000đ/nhân khẩu/tháng.
- Đối với khu vực xã:
+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống
:600.000đ/hộ/tháng.
+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên
:150.000đ/nhân khẩu/tháng.
b) Khu vực các huyện còn lại
trong tỉnh:
- Đối với khu vực thị trấn:
+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống
:600.000đ/hộ/tháng.
+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên
:150.000đ/nhân khẩu/tháng.
- Đối với khu vực xã :
+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống
:400.000đ/hộ/tháng.
+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên
:100.000đ/nhân khẩu/tháng.
c) Thời gian thuê nhà được tính
từ ngày thực hiện xong giải tỏa cho đến sau 03 tháng kể từ ngày nhận nền nhà
tái định cư.
Điều 9. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp
nhưng tối thiểu không dưới 500m2 đất, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải
di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng
tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình ở địa phương tại thời điểm
giải tỏa.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản
xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế tính
theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được
xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế xác nhận; trường hợp
chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế căn cứ
vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gởi cơ quan thuế.
Điều 10. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp
nhưng tối thiểu không dưới 500m2 đất thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho
người trong độ tuổi lao động. Mức hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề là
1.000.000đ/suất. Căn cứ để xét số lao động trong một hộ bị thu hồi đất được hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề như sau:
- Trường hợp bị thu hồi đất từ
trên 30% đến 50% diện tích: hỗ trợ 01 suất.
- Trường hợp bị thu hồi đất từ
trên 50% đến 70% diện tích: hỗ trợ 02 suất.
- Trường hợp bị thu hồi đất từ
trên 70% diện tích: hỗ trợ cho tổng số người trong độ tuổi lao động trực tiếp sản
xuất nông nghiệp có tên trong hộ khẩu.
2. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở
dạy nghề. Trường hợp ở địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề
và chủ dự án sử dụng đất thu hồi không tổ chức đào tạo chuyển nghề hoặc người
được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ
trợ bằng tiền theo mức quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 11. Hỗ
trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình, cá nhân đang
thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất
phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng
mức quy định tại Khoản 1 Điều 8 Bản quy định này.
2. Được hưởng chính sách hỗ trợ ổn
định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều
9 Bản quy định này.
Điều 12. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất được
tính bằng mức bồi thường cho cùng loại đất; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách
nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn;
tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 13. Hỗ
trợ đối với gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình:
1. Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh
hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đồng/hộ;
2.Thương binh, gia đình Liệt sĩ
(cha mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ): 3.000.000đồng/hộ;
3.Gia đình có công với cách mạng,
gia đình cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và các đối tượng đang hưởng
trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 1.000.000đồng/hộ;
4. Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức
hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 14. Xử
lý trường hợp bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản của các tổ chức là cơ quan, đơn
vị Hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước phải di chuyển đến
cơ sở mới
1. Về đất: nếu là đất được Nhà
nước giao, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng
đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường mà
chỉ được xét hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất
bị thu hồi.
Đối với chi phí đầu tư vào đất
(chi phí đầu tư không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước) thì được bồi thường
theo quy định hiện hành.
2. Về tài sản: được bồi thường về
tài sản bị thiệt hại.
3. Toàn bộ số tiền được bồi thường,
hỗ trợ về đất và tài sản được nộp vào ngân sách nhà nước để đầu tư cho cơ sở mới
theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu không sử dụng hết thì số
tiền còn lại được xem như thuộc ngân sách Nhà nước.
Điều 15.
Chính sách khen thưởng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là
chủ sử dụng đất bị thu hồi đất, thực hiện phá dỡ nhà, công trình trên mặt đất để
bàn giao toàn bộ mặt bằng bị thu hồi theo đúng kế hoạch của Tổ chức bồi thường
được xét thưởng như sau:
1. Khen thưởng 1.000.000 đồng/hộ
đối với những hộ bị thu hồi đất mà trên mặt đất không có nhà, công trình trên mặt
đất phải giải tỏa.
2. Khen thưởng 2.000.000 đồng/hộ
đối với những hộ bị thu hồi đất mà trên mặt đất có nhà, công trình trên mặt đất
phải giải tỏa.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 16. Điều
kiện và tiêu chuẩn được tái định cư
1. Các trường hợp sau đây khi bị
thu hồi đất được giải quyết tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chổ ở do bị thu hồi đất ở hoặc phần diện tích còn lại không đủ để cất
nhà ở (dưới tiêu chuẩn theo quy định hiện hành về xây dựng). Trừ trường hợp hộ
gia đình cá nhân không có nhu cầu tái định cư.
b) Phần diện tích còn lại sau
thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chổ ở.
d) Hộ gia đình, cá nhân có nhà bị
giải tỏa ở nhờ trên đất của người có đất bị thu hồi, có hộ khẩu thường trú và
khi giải tỏa không còn chổ ở nào khác.
2. Những trường hợp quy định tại
khoản 1 của Điều này sẽ được bố trí cho mỗi trường hợp 01 nền tái định cư.
Tuy nhiên, đối với những hộ có
nhiều đất ở (diện tích lớn hơn 1,5 lần diện tích nền tái định cư) bị giải tỏa,
có đông nhân khẩu (từ 06 nhân khẩu trở lên) và có nhu cầu tách hộ (có ít nhất 2
cặp vợ chồng cùng sinh sống trong hộ) thì tuỳ tình hình cụ thể mà Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có thể xem xét và đề xuất bán thêm cho hộ tách ra
01 nền tái định cư nhằm giúp các hộ ổn định chổ ở sau khi giải tỏa.
3. Trường hợp hộ có đủ điều kiện
tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có nhu cầu mua nền
tái định cư thì được hỗ trợ bằng tiền chênh lệch giá trị giữa nền tái định cư
và nền bán tự do tại khu dân cư.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Trừ
trường hợp các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện do UBND huyện quyết định thành lập theo từng dự án; do
lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện làm Chủ tịch, các thành viên gồm:
- Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch
- Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường - Ủy viên;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những hộ gia đình
bị thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế ở
địa phương. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện sử dụng con dấu
của Ủy ban nhân dân huyện trong tất cả mọi quan hệ, giao dịch.
Điều 18.
Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập
thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các
thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm
đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Đại diện những người bị thu hồi
đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải
di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải
phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d) Các thành viên khác thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với
trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê,
tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi
thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 19. Thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
1. Thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp:
a) Thu hồi đất có liên quan từ 2
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án do các cơ quan Trung ương phê duyệt được thi công trên
địa bàn tỉnh.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Việc áp dụng chính sách bồi
thường, hỗ trợ của dự án;
b) Việc áp giá đất, giá tài sản
để tính bồi thường;
c) Phương án bố trí tái định cư.
3. Việc thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan cho phù hợp với đặc điểm tính chất của từng dự án;
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Tài
chính làm Chủ tịch Hội đồng theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
4. Thời gian thẩm định tối đa là
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án.
5. Những phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì
không phải thẩm định. Tuy nhiên, đối với những phương án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện nếu xét thấy cần thiết thì UBND cấp huyện có thể đề
nghị Trung tâm thẩm định Tài chính thuộc Sở Tài chính thẩm định. Sau khi thẩm định
xong Trung tâm thẩm định Thông báo kết quả để UBND cấp huyện phê duyệt phương
án. Chi phí thẩm định được áp dụng theo quy định hiện hành.
6. Sau khi thẩm định xong phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Nếu đồng ý với phương án của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì lập tờ trình trình UBND tỉnh phê
duyệt phương án;
b) Trường hợp không đồng ý với
phương án của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì có ý kiến cho Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư điều chỉnh, bổ sung theo ý kiến của Sở
Tài chính để Sở Tài chính thực hiện theo quy định tại điểm a của Khoản này.
Điều 20.
Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
Trường hợp người được giao đất,
được thuê đất hoặc tổ chức phát triển qũy đất thoả thuận được với người bị thu
hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP của
Chính phủ và Bản quy định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước
không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Riêng đối với các dự án tạo quỹ
đất do Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện, căn cứ vào quy mô và tính chất của
từng dự án UBND tỉnh sẽ quyết định phương thức thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
phù hợp, trên cơ sở đề xuất của Trung tâm phát triển quỹ đất.
Điều 21.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền,
vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo các sở, ban ngành và Ủy
ban nhân dân huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái
định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
c) Phê duyệt đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 1 điều 19 Bản quy định
này; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại Khoản 5 Điều 19 Bản quy định này;
d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng
giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ
theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề
theo thẩm quyền được giao;
đ) Chỉ đạo các cơ quan có liên
quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
e) Bảo đảm sự khách quan, công bằng
khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Bản quy định này;
g) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi
đất của Nhà nước theo thẩm quyền;
h) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền,
vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại điểm c Khoản 1.
Những phương án sau khi đã được
UBND huyện phê duyệt phải gởi về Sở Tài chính (để kiểm tra theo dõi) trong thời
gian không quá 07 ngày kể từ ngày phê duyệt. Trong quá trình kiểm tra, theo dõi
nếu có phát hiện sai sót thì Sở Tài chính có báo cáo đề xuất kịp thời cho UBND
tỉnh xử lý.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập
các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra
quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm g Khoản 1; phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục
đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ
trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị
thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 22.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá
tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ,
biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
b) Chủ trì việc thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định tại Điều 19 của Bản quy định này;
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định quy
mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn
liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng
đối tượng;
b) Xác định giá nhà và các công
trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch
phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định diện
tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác định quy
mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức
độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho
việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi
thu hồi đất của từng dự án.
Điều 23.
Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu trách
nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc
của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
3. Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật tuỳ tình hình thực tế tại địa phương theo thời điểm, Ủy ban nhân
dân tỉnh sẽ có những quy định phù hợp, kịp thời.
Điều 24. Cưỡng
chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. Ủy ban nhân dân các cấp phối
hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động
người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng;
trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan
quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà ra quyết định thu hồi đất (đối với hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư), bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người bị thu hồi đất. Nếu đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định mà người
bị thu hồi đất cố ý không chấp hành thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Điều 25.
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi
phí cho công tác này của từng dự án như sau:
a) Đối với các khoản chi đã có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện
theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa hoặc
không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp
với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng
phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được
tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể thực hiện theo Quyết định số
259/2005/QĐ-UB ngày 02/02/2005 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc chi tiêu,
thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo
quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại
và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật
Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế
hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu
lực thi hành
Đối với những dự án, hạng mục đã
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
khi Bản quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê
duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Bản quy định này.
Điều 28.
Trách nhiệm thi hành
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Cục thuế tỉnh hướng dẫn việc thực
hiện Bản quy định này. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc Sở Tài
chính phải tổng hợp báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo kịp thời.