ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 305/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 09 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIỮA CỤC
THUẾ VỚI UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC
ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1686/QĐ-BTC
ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Thông báo số 33/TB-UBND ngày 03/3/2020 của UBND tỉnh, về Kết luận
phiên họp Lãnh đạo UBND tỉnh tháng 3 năm 2020;
Xét đề nghị của Cục Thuế tại Tờ
trình số 21/TTr-CT ngày 20/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý thuế giữa Cục Thuế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Lãnh đạo VP (đ/c
Đoàn, Sang, Sắc);
- Trung tâm TT - CB tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, KTTH(2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIỮA CỤC THUẾ VỚI UBND CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 09/03/2020 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ phối
hợp giữa Cục Thuế với Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo công tác quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn thuộc phạm vi,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thuế và theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
- Các Phòng chức năng thuộc Cục Thuế,
Chi cục Thuế các huyện, thành phố và các Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục
Thuế.
- Các cơ quan chuyên môn, UBND các phường, xã, thị trấn thuộc UBND các huyện,
thành phố.
- Đơn vị, Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, có nghĩa vụ nộp thuế tại địa bàn
theo quy định của Luật thuế, Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
Bám sát nhiệm vụ thu hàng năm được
giao và ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân và UBND tỉnh tổ chức triển khai công tác quản lý thuế,
đảm bảo thực hiện có hiệu lực, hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật về
thuế và quản lý thuế.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
Cục Thuế chỉ đạo các Phòng chuyên môn
thuộc Cục Thuế, Chi cục Thuế các huyện, thành phố và các Chi cục Thuế khu vực
thực hiện quản lý chặt chẽ, toàn diện, thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản
thu được phân cấp quản lý theo quy định; Chi cục Thuế các huyện, thành phố và
các Chi cục Thuế khu vực báo cáo tình hình thu thuế và đề xuất các nội dung phối
hợp thực hiện trong công tác quản lý thuế trình UBND các
huyện, thành phố; làm nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo chống thất thu Ngân
sách, nợ đọng thuế; Tham gia các Đoàn kiểm tra chống thất thu ngân sách, đôn đốc
thu nợ đọng thuế do UBND các huyện, thành phố thành lập.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
theo dõi, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan phối hợp với Cơ quan Thuế
thực hiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước theo đề nghị của Chi cục Thuế
các huyện, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trên địa bàn; cung cấp thông tin bằng
văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp;
tổ chức họp bàn, trao đổi, lấy ý kiến tham gia về các nội dung có liên quan đến
công tác quản lý thuế hoặc theo các hình thức khác phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tổ
chức triển khai thực hiện tốt chính sách, pháp luật về thuế và Luật Quản lý thuế;
tuyên truyền về nhiệm vụ cải cách hành chính, hiện đại hóa trong lĩnh vực thuế,
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo
sự đồng thuận trong xã hội về thực hiện nghĩa vụ thuế.
Phối hợp chỉ đạo triển khai nhiệm vụ
công tác thu thuế: Quản lý chặt chẽ, kịp thời, đầy đủ người nộp thuế; thanh
tra, kiểm tra thuế, miễn, giảm thuế, khoanh tiền thuế nợ, xóa nợ tiền thuế...
theo quy định của pháp luật; xây dựng dự toán thu, triển khai thực hiện dự toán
thu NSNN hàng năm; kiểm tra chống thất thu thuế; công khai mức thuế phải nộp của
hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn; xử lý vi phạm pháp luật
về thuế. Phối hợp trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế
thu hồi nợ thuế đối với số thuế nợ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá
nhân, hộ kinh doanh trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
việc thực hiện pháp luật về thuế; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Tuyên
truyền, phổ biến, triển khai thực hiện tốt chính sách pháp luật Thuế và Luật quản
lý thuế tại địa bàn
1. Cục Thuế chỉ đạo các Chi cục Thuế
thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế;
thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;
tổ chức xây dựng triển khai, thực hiện dự toán thu, phấn đấu
thu ngân sách đạt và vượt chỉ tiêu được giao hàng năm trên địa bàn quản lý;
thanh tra, kiểm tra thuế, ấn định thuế, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan, Chi cục Thuế trên địa bàn phối
hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách thuế cho người nộp thuế.
Điều 7. Phối hợp
chỉ đạo triển khai nhiệm vụ công tác thu thuế
1. Cục Thuế chỉ đạo các Chi cục Thuế
thường xuyên báo cáo, đánh giá tình hình, tiến độ thực hiện dự toán thu ngân
sách nhà nước, tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý thu, báo cáo UBND các huyện, thành phố để theo dõi, chỉ đạo điều
hành công tác thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn. Trường hợp số ước thu
không đảm bảo dự toán của HĐND tỉnh giao (hụt thu), vì nguyên nhân khách quan,
Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Tham dự các kỳ họp, hội nghị liên
quan đến công tác thu NSNN khi được HĐND, UBND các huyện,
thành phố mời dự; Chỉ đạo Chi cục Thuế chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ hội
nghị tổng kết đánh giá công tác thuế; nhiệm vụ, giải pháp
công tác thuế trọng tâm hàng năm.
Tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo chống
thất thu ngân sách tỉnh tổ chức mời lãnh đạo UBND các huyện,
thành phố họp bàn và triển khai một số nhiệm vụ liên quan đến công tác thu ngân
sách nhà nước.
Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu
trách nhiệm trước Thường trực huyện ủy, thành ủy và UBND các huyện, thành phố về
công tác thu thuế, phí phát sinh tại địa bàn huyện, thành phố (bao gồm cả địa
bàn huyện không có trụ sở chính của Chi cục Thuế khu vực).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm và giám sát việc thực hiện pháp
luật về thuế tại địa phương; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan, Chi cục
Thuế trên địa bàn phối hợp thực hiện: lập dự toán và tổ chức nhiệm vụ thu thuế,
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn; xây dựng cơ sở dữ liệu
về quản lý thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh, tài nguyên khoáng sản, các khoản
thu về đất...để cung cấp cho cơ quan thuế; Phê duyệt phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hoàn chỉnh các thủ tục hồ sơ dự án đấu giá đất trình UBND tỉnh xem xét quyết định, để kịp thời thu tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất theo quy định.
Thành lập Ban Chỉ đạo, Đoàn kiểm tra
để chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ thuế, tập trung vào một số lĩnh vực,
ngành kinh doanh như: Kinh doanh dịch vụ, vận tải; khai thác tài nguyên khoáng
sản; các khoản thu từ đất; các khoản nợ đọng thuế kéo dài.
Chỉ đạo tổ chức hội nghị tổng kết
đánh giá công tác thuế; nhiệm vụ, giải pháp công tác thuế trọng tâm hàng năm
trên địa bàn; công tác khen thưởng các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chính
sách, pháp luật thuế theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ
báo cáo thực hiện quy chế
Định kỳ 6 tháng (chậm nhất ngày 10
tháng 7 và ngày 10 tháng 01 hàng năm) UBND các huyện,
thành phố giao cho Chi cục Thuế trên địa bàn tổng hợp chung công tác thực hiện
Quy chế phối hợp quản lý thuế gửi về Cục Thuế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Cục Thuế, Chi cục Thuế các huyện,
thành phố, các Chi cục Thuế khu vực và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển
khai, thực hiện tốt Quy chế này; trong quá trình thực hiện, trường hợp phát
sinh khó khăn vướng mắc vượt quá thẩm quyền, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Cục Thuế) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.