ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
292/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 22 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT- BKH ngày 19 tháng 01 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận tại văn bản
số 138/HĐND-VP ngày 07 tháng 10 năm 2008 về việc chấp thuận việc ban hành mức
thu, quản lý và sử dụng nguồn thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cung cấp thông tin về kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 1870/SKHĐT-ĐKKD ngày 15
tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu lệ
phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 3 chương 6 điều.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính;
Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU LỆ
PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 292/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Mức thu lệ phí
ban hành tại Quyết định này gồm có: lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định tại các văn bản:
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19
tháng 01 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các tổ chức, cá
nhân được phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
theo quy định của pháp luật.
Chương II
MỨC THU, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU LỆ PHÍ
Điều 3. Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung
cấp thông tin về đăng ký kinh doanh.
1. Mức thu lệ
phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
a) Hộ kinh
doanh cá thể: 30.000 đồng/1 lần cấp;
b) Hợp tác xã,
cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập,
cơ sở văn hoá thông tin do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: 100.000 đồng/1 lần
cấp;
c) Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở
y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; công ty cổ phần;
công ty trách nhiệm hữu hạn; doanh nghiệp Nhà nước: 200.000 đồng/1 lần cấp;
d) Chứng nhận
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; chứng nhận đăng ký hoạt động cho
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp: 20.000 đồng/1 lần (chứng nhận
hoặc thay đổi);
e) Cấp bản sao
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh
hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh: 2.000 đồng/1 bản.
2. Mức thu lệ
phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh: mức thu lệ phí cung cấp thông tin
về đăng ký kinh doanh: 10.000 đồng/1 lần cung cấp. Không thu lệ phí cung cấp
thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan quản lý Nhà nước.
3. Miễn lệ phí cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển
từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Điều 4. Quản lý và sử dụng nguồn thu lệ phí.
Cơ quan tổ chức
thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về kinh
doanh được giữ lại 100% phần thu lệ phí để chi:
a) Chi cải cách
tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2007 của Chính phủ;
b) Chi cho lao
động trực tiếp thu lệ phí các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành;
c) Chi phí phục
vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện
thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện
hành;
d) Chi sửa chữa
thường xuyên, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí;
e) Các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;
g) Trích quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí trong đơn
vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, bình quân một năm, một người
tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng
2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi
đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c, d, e và g điểm này.
Điều 5. Đơn vị thu lệ phí.
Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoach và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thu
lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký
kinh doanh theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Điều khoản thi hành.
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, hướng dẫn
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng
ký kinh doanh nghiêm túc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.