BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2710/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày
20
tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật
số 21/2012/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày
18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg
ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
17/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2013 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn
2016-2020.
Điều 2. Cục
Kế hoạch - tài chính thống nhất với Tổng cục Thuế trình Bộ phê duyệt dự toán
kinh phí và các nguồn lực đảm bảo thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc,
trực, thuộc Tổng cục Thuế;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực
thuộc TƯ;
- Lưu: VT, TCT
(VT, CC).240
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KẾ
HOẠCH CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm
theo Quyết định số:
2710/QĐ-BTC
ngày 20
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Mục lục
Phần I
Kết quả thực
hiện cải cách quản lý thuế giai đoạn 2011-2015
I. Kết quả đạt được
1. Về thể chế quản lý thuế
2. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
3. Về công tác thanh tra, kiểm tra NNT
4. Về quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
5. Về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế
và kế toán thuế
6. Về phát triển hệ thống công nghệ thông tin và
hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật
7. Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
8. Về phát triển Trường Nghiệp vụ Thuế
9. Về hiện đại hóa cơ sở vật chất
ngành thuế
10. Các nội dung khác
II. Tồn tại, hạn chế
1. Về thể chế quản lý thuế
2. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
3. Về công tác thanh tra, kiểm tra NNT
4. Về quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
5. Về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế
6. Về phát triển hệ thống công nghệ thông tin và
hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật
7. Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
8. Về phát triển Trường Nghiệp vụ Thuế
9. Về hiện đại hóa cơ sở vật chất ngành thuế
Phần II
Bối cảnh kinh
tế xã hội giai đoạn 2016-2020
I. Bối cảnh bên ngoài
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
II. Bối cảnh bên trong
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
Phần III
Nội dung kế
hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020
I. Mục tiêu tổng quát và một số mục
tiêu cụ thể cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát cải cách quản lý
thuế đến năm
2020
2. Mục tiêu cụ thể cải cách quản lý
thuế giai đoạn 2016-2020
II. Nội dung thực hiện quản lý thuế
1. Về thể chế quản lý thuế
2. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
3. Về công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế
4. Về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế
và kế toán thuế
5. Về công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
6. Về phát triển hệ thống công nghệ thông tin và
hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật
7. Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
8. Về phát triển Trường Nghiệp vụ thuế
9. Về hiện đại hóa cơ sở vật chất ngành thuế
10. Các nội dung khác
Phần IV
Tổ chức thực hiện
Phụ lục
Phụ lục 1
|
Kế hoạch cải cách thể chế thuế giai
đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 2
|
Kế hoạch cải cách và hiện đại hóa
công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 3
|
Kế hoạch đổi mới và tăng cường năng
lực công tác thanh tra, kiểm tra NNT giai đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 4
|
Kế hoạch đổi mới và tăng cường năng
lực công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, chế độ kế
toán thuế giai đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 5
|
Kế hoạch đổi mới và tăng cường năng
lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giai đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 6
|
Kế hoạch phát triển hệ thống công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 7
|
Kế hoạch tổ chức bộ máy và phát
triển nguồn nhân lực ngành thuế giai đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 8
|
Kế hoạch phát triển trường nghiệp vụ
thuế giai đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 9
|
Kế hoạch hiện đại hóa cơ sở vật chất
ngành thuế giai đoạn 2016-2020
|
Phụ lục 10A
|
Các hoạt động khác hỗ trợ chiến lược
cải cách hệ thống thuế
|
Phụ lục 10B
|
Kế hoạch cải cách, hiện đại hóa công
tác dự báo thu và lập dự toán thu NSNN
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH QUẢN LÝ THUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20 tháng 12 năm
2016
của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Phần I
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/2011/QĐ-TTg
ngày 17/5/2011. Triển khai thực hiện Chiến lược, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban
hành Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 8/9/2011 về “Kế hoạch cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011-2020”, Qua 5 năm triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách quản lý
thuế đã đạt được kết quả nổi bật như sau:
I. Kết quả đạt được
1. Về thể chế quản lý
thuế
- Đã sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính thuế theo hướng đơn giản, rõ
ràng, minh bạch nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí, thời gian của người nộp
thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế: đã nghiên cứu, sửa đổi quy định về thời
gian khai thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê khai, nộp thuế, chi phí của người nộp thuế;
sửa đổi cơ chế ủy nhiệm thu gắn với việc tổ chức, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
Chi cục Thuế, đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của Tổ chức Đại lý thuế,
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; thay đổi phương pháp tính
thuế, mức thuế theo hướng đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế kinh doanh
dưới “ngưỡng tính thuế giá trị gia tăng” và hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, các khoản phí, lệ phí.
- Đẩy mạnh cải cách TTHC thuế: Đã rà
soát và cắt giảm 63 thủ tục hành chính, đơn giản hóa 262 thủ tục hành chính; Giảm tần
suất kê khai, nộp thuế GTGT đối với NNT có quy mô vừa và nhỏ; Giảm 420/537 giờ
Nộp thuế/năm (khoảng 78%), tương ứng giảm được hơn 7.000 tỷ đồng
chi phí tuân thủ/năm cho NNT... tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện thủ
tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân và được dư luận xã hội đánh giá cao.
- Về quy trình nghiệp vụ quản lý thuế: đã tiến
hành và rà soát, sửa đổi bổ sung 44/70 quy trình nghiệp vụ, đặc biệt tập trung
sửa đổi các quy trình liên quan trực tiếp đến người nộp thuế nhằm tạo thuận lợi cho người nộp
thuế và nâng
cao
trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ.
2. Về công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Đã nghiên cứu và triển khai việc phân
loại NNT để áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ
thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm đối tượng (Nhóm NNT là các hộ
kinh doanh cá thể; Nhóm NNT là các cá nhân nộp thuế TNCN; Nhóm NNT vừa
và nhỏ; và Nhóm NNT là các doanh nghiệp khối đầu tư nước ngoài thuộc từng
nước (Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, ...)). Đối với từng nhóm đã có những biện pháp tuyên
truyền, hỗ trợ pháp luật thuế phù hợp (như: đối với nhóm hộ, cá nhân:
tờ rơi hướng dẫn; đối với doanh nghiệp:
tổ chức đối thoại thường
kỳ;...).
Đẩy mạnh xây dựng và triển khai áp dụng
các phương pháp tuyên truyền và hỗ trợ NNT, NNT được hỗ trợ nắm bắt kịp thời
về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, được hỗ trợ giải đáp các vướng mắc
thông qua nhiều hình thức
đa
dạng như hỗ trợ trực tiếp qua bộ phận “một cửa” tại cơ quan thuế các cấp, bằng văn bản,
định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại, tổ chức “tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp
thuế”, tổ chức “Tuần lễ hỗ trợ NNT thực hiện quyết toán thuế TNCN”.
Trong đó đặc biệt chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức điện tử,
chuyển quan điểm từ cơ quan thuế hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho
người nộp thuế sang hướng người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng
phương thức điện tử, cơ quan thuế bước đầu đã tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết các thủ tục hành chính của người nộp thuế cũng bằng phương
thức điện tử...
Xây dựng tài liệu nội dung các vấn đề
vướng mắc đối với các sắc thuế: GTGT, TNDN, TTĐB, TNCN, sử dụng đất phi nông
nghiệp, phí, lệ phí, ... và đăng tải công khai trên Trang Thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế và các Cục Thuế, để hỗ trợ hiệu quả cho NNT trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ thuế...
Đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động hỗ
trợ NNT, từng bước thúc đẩy việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của
các đại lý thuế cho NNT: đã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đại lý thuế đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số
420/QĐ-BTC ngày 03/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, việc xây dựng và triển khai
thực hiện Kế hoạch này đã
góp phần thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống
đại lý thuế rộng khắp tại hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước (Tính đến
tháng 12/2015 cả nước đã có 266 đại lý thuế được thành lập với 647 nhân viên hành
nghề và 2.454 người được
cấp chứng
chỉ hành nghề đại lý thuế).
3. Về công tác
thanh tra, kiểm tra NNT
Bộ máy thanh tra, kiểm tra các cấp đã
được hoàn thiện và nâng cao năng lực đội ngũ thanh tra, kiểm tra theo hướng
chuyên sâu, chuyên nghiệp và có đạo đức nghề nghiệp: (i) Về tổ chức bộ
máy: đã thực hiện phân bổ lại nguồn nhân lực thanh tra, kiểm
tra theo đối tượng hoặc theo chuyên ngành đảm bảo hiệu quả, phù hợp; bổ sung nguồn nhân lực
làm công tác thanh tra, kiểm tra thông qua công tác tuyển dụng mới hoặc luân
phiên, luân chuyển trong nội bộ ngành, tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra kết
hợp giữa Tổng cục Thuế, Cục Thuế hoặc giữa các Cục Thuế góp phần tăng cường mối
liên kết, phối hợp trong công tác hướng dẫn chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra giữa các cấp cơ quan thuế; (ii) Về đào tạo bồi dưỡng:
xây dựng các tài liệu, giáo trình có liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra
và thực hiện đào tạo thống nhất trong toàn ngành về những lĩnh vực
cơ bản liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra như: về lập kế hoạch thanh
tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật thuế, phân tích nhận dạng rủi ro, kỹ năng
thanh tra một số chuyên ngành, thanh tra giá chuyển nhượng và các kiến thức bổ
trợ (Phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán và hạch toán kế toán chuyên
ngành, Phân tích kinh tế ngành)...; Đồng thời, chú trọng việc bồi dưỡng đạo đức nghề
nghiệp và trách nhiệm
công vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử đối với người nộp thuế nhằm chuẩn hóa đội
ngũ công chức thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.
Tăng cường triển khai, áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác thanh tra, kiểm
tra trên cơ sở dữ liệu tập trung về NNT: xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu thức phân
tích, đánh giá rủi ro phục vụ việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng
năm, phân tích xác định phạm vi, nội dung thanh tra, kiểm tra NNT; xây dựng và
áp dụng thống nhất Quy trình phân tích rủi ro NNT phục vụ công tác lập kế hoạch
thanh tra; xây dựng Bộ tiêu chí kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT và thí điểm việc kiểm
tra hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin...
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác thanh tra, kiểm tra, cụ thể: việc lập kế hoạch thanh tra hàng năm được
thực hiện trên ứng dụng - TPR; hồ sơ thanh tra, kiểm tra thuế được tập
trung quản lý trên ứng dụng quản lý hồ sơ thanh tra, kiểm tra - TTR; việc kiểm
tra hồ sơ khai thuế GTGT - Ứng dụng phần mềm hỗ trợ kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT.
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực
hiện thống nhất theo
quy trình đã nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm tra; đồng thời
việc xây dựng và áp dụng thống nhất nguyên tắc xử lý kết quả sau thanh tra, kiểm
tra thuế (theo đó sau
khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, bên cạnh việc tiếp nhận, xử lý những phản
ánh, góp ý của NNT (nếu có) thi quy định rõ chế độ báo cáo lên các cấp có thẩm
quyền, quy định việc giám sát kết quả thanh tra, kiểm tra và trách
nhiệm nhập dữ liệu vào ứng dụng TTR, việc lưu trữ hồ sơ sau thanh tra, kiểm
tra...) đã góp phần kiểm soát toàn bộ các công việc sau khi kết thúc thanh tra,
kiểm tra tại doanh nghiệp, nâng cao ý thức của công chức làm công tác thanh
tra, kiểm tra.
4. Về quản lý thu
nợ và cưỡng chế nợ thuế
Thể chế quản lý thuế liên quan đến
công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế được hoàn thiện, như: bổ sung thêm
một số trường hợp gia hạn nộp thuế phù hợp với thực tế nhằm
giảm nợ đọng thuế và các quy định về xóa nợ thuế nhằm giải quyết dứt
điểm các khoản nợ tồn tại cũ, qua đó góp phần thực hiện thành công chiến lược
quốc gia trong việc tái cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu và áp dụng
phương pháp đánh giá rủi ro, rà soát phân loại NNT nợ thuế và số thuế nợ đọng của từng NNT,
theo dõi trên hệ thống
ứng dụng quản lý nợ làm căn cứ xây dựng chỉ tiêu thu nợ phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành thu nợ thuế; nguyên nhân, tình trạng nợ thuế được xác định làm cơ sở
áp dụng các biện pháp thu hồi nợ phù hợp, hiệu quả.
Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế được thực hiện thống nhất theo quy trình; ứng dụng quản lý nợ được nâng
cấp nhằm hỗ trợ nâng cao hiệu quả công việc cho công chức quản lý nợ; xây dựng
và thực hiện chỉ tiêu đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT;
xây dựng và triển khai áp dụng thống nhất toàn ngành hệ thống đánh giá chất lượng
công tác quản lý nợ thuế; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nợ cho công chức làm công tác quản lý nợ tại Cục Thuế và Chi cục Thuế.
Hiệu quả công tác quản lý thu nợ và cưỡng
chế nợ thuê được nâng cao,
cụ thể trong giai đoạn vừa qua mặc dù tổng nợ tăng lên về số tuyệt đối song tốc
độ tăng đã có xu hướng giảm qua các năm, tỷ trọng nợ chờ xử lý trên tổng nợ có xu hướng
giảm dần từ 22,9% (tại thời điểm 31/12/2009), xuống còn 4,32% (tại thời điểm 31/12/2015).
Tốc độ tăng nợ thuế đã có xu hướng giảm qua các năm: năm 2011 tăng 34,5%
so với năm 2010, năm 2012 tăng 38,1% so với năm 2011, năm 2013 tăng 37,3% so
với năm 2012, năm 2014 tăng 10,5% so với năm 2013, năm 2015 tăng 0,4% so
với năm 2014.
5. Về đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và kế toán thuế
- Về đăng ký thuế
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính thuế trong đăng ký thuế, thực hiện đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, mẫu
biểu đăng ký thuế, NNT chỉ cần nộp duy nhất 01 bộ hồ sơ đăng ký thuế và thời gian giải
quyết hồ sơ đăng ký thuế đã rút ngắn xuống còn 3 ngày làm việc thay cho khoảng
thời gian từ 5 đến
10 ngày theo quy định trước đây; tham mưu trình Bộ ban hành quy định kiểm tra
và cấp mã số doanh nghiệp
tự động thay vì thực hiện thủ công như trước đây đối với các doanh nghiệp thành
lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thực hiện đăng ký thành lập từ ngày 10/10/2015
trở đi9. Tích cực phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp góp phần giảm thủ tục
hành chính và giảm thời gian đi lại của doanh nghiệp.
Xây dựng và ban hành Quy trình phối hợp
trao đổi thông tin đăng ký doanh
nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, là cơ sở để ngành thuế triển khai
việc thống nhất mã số
doanh nghiệp và mã số thuế nhằm chuẩn hóa dữ liệu giữa cơ quan thuế và cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Triển khai thực hiện quy trình, thủ tục
cấp mã số thuế TNCN, đăng ký thuế, xử lý kê khai và kế toán thuế, quản lý thu nợ
thuế TNCN thống nhất trong toàn ngành10.
- Về khai thuế,
nộp thuế, hoàn thuế
Đã hệ thống hóa một cách tập trung và
thống nhất tất cả các mẫu biểu, thủ tục, trình tự về khai thuế, nộp thuế,
hoàn thuế, miễn giảm thuế..., sửa đổi, bổ sung đơn giản hóa mẫu biểu
cho phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế của NNT, đảm
bảo mục tiêu đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện; thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế GTGT, đặc
biệt hoàn thuế GTGT qua biên giới đất liền; Ban hành hệ thống tiêu thức phân
tích, đánh giá rủi ro kê khai
thuế phục vụ cho việc kiểm tra, rà soát thường xuyên hồ sơ khai thuế, hoàn thuế; thực hiện
giám sát hoàn thuế GTGT nhằm quản lý đúng quy định pháp luật chi
hoàn thuế GTGT, tránh tình trạng địa phương thừa/thiếu hạn mức kinh phí
hoàn thuế.
Đẩy mạnh việc kê khai, nộp thuế điện tử
thông qua việc kết nối hệ thống ứng dụng ngành thuế với các nhà cung cấp dịch vụ
kê khai thuế qua mạng Internet (T-VAN). Kết quả là, tính đến tháng 12/2015,
ngành Thuế đã thực hiện triển khai kê khai thuế qua mạng cho hơn 510.053 nghìn
doanh nghiệp tại 63 Cục Thuế trên cả nước (năm 2011 cả nước có 65.000 doanh
nghiệp khai thuế qua mạng). Đồng thời, đã ban hành các văn bản hướng dẫn về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, tạo cơ sở pháp lý trong thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế11. Triển khai các phương thức nộp thuế
tiên tiến hiện đại, NNT được lựa chọn nhiều kênh dễ dàng, thuận tiện trong nộp
NSNN, triển khai thực hiện nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế và nộp qua Internetbanking của ngân hàng 12.
- Về chế độ kế
toán thuế nội địa
Hoàn thành việc xây dựng ứng dụng hỗ
trợ thực hiện chế độ kế toán thuế nội địa, theo đó thời gian qua ngành thuế đã
triển khai Hệ thống Quản lý thuế tập trung (TMS), đã đáp ứng được các nghiệp vụ
cơ bản của kế toán thuế nội địa trong việc tiếp nhận và xử lý dữ liệu vào hệ thống,
hỗ trợ cơ quan thuế trong việc theo dõi và xác định nghĩa vụ của NNT, là cơ sở dữ liệu
quan trọng để cơ quan thuế đưa ra các quyết định, các chính sách thuế kịp thời
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế.
6. Về phát triển
hệ thống công nghệ thông tin và hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật
- Về phát triển hạ tầng
kỹ thuật CNTT
Đã có những nâng cấp lớn về hạ tầng kỹ thuật so với
giai đoạn trước, đảm bảo các chuẩn quy định chung của ngành Tài chính, đáp ứng
được các yêu cầu
ngày
càng cao về khai thác và sử dụng hệ thống CNTT trong toàn ngành; Hệ thống giám sát đã
được triển khai trên toàn ngành Thuế để các công chức, viên chức hỗ trợ hệ thống
có thể chủ động hơn trong công
tác hỗ trợ hệ thống ngành Thuế trong điều kiện hiện nay các ứng dụng CNTT tập
trung phục vụ công tác quản lý thuế và các ứng dụng phục vụ người nộp thuế ngày một
hiện đại hóa hơn, mở rộng hơn; Hạ tầng
truyền thông đã được xây dựng dựa trên cơ sở hạ tầng truyền
thông chung của toàn ngành Tài chính, đáp ứng yêu cầu kết nối và truyền dẫn
thông tin nhanh chóng, chính xác trong toàn ngành từ Văn phòng Tổng cục Thuế,
các Cục Thuế tỉnh/thành phố và các Chi cục Thuế Quận/Huyện trên cả nước; Về hệ thống bảo
mật, an ninh thông tin đã cơ bản trang bị nhiều giải pháp, công nghệ khác nhau
nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng cũng như dữ liệu của ngành, định kỳ
kiểm tra dò quét các lỗ hổng bảo mật của các hệ thống quan trọng áp dụng cho
toàn ngành.
- Về thông tin
cơ sở dữ liệu về NNT
Bước đầu đã xây dựng được CSDL tập
trung tại Tổng cục Thuế, hỗ trợ việc thác và tra cứu các thông tin của NNT và
làm cơ sở để kết nối trao đổi thông tin với các đơn vị/ban ngành khác; cơ sở dữ
liệu tập trung cho phép cơ quan Thuế các cấp tra cứu thông tin chi tiết, thông
tin tổng hợp; cho
phép in một
số
báo cáo kế toán, sổ theo dõi thu nộp, nợ đọng, báo cáo thống kê thuế và báo cáo
dự toán....
theo
từng cơ quan Thuế; đồng thời cơ sở dữ liệu tập trung về NNT là doanh nghiệp
tại Tổng cục đã bước đầu đáp ứng nghiệp vụ phân tích rủi ro phục vụ công tác lập
kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm. Đây cũng là cơ sở, là tiền đề
cho việc xây dựng Kho cơ sở dữ liệu về thuế của ngành Thuế.
- Về ứng dụng
công nghệ thông tin
+ Ứng dụng CNTT trong quản lý thuế: Đã triển
khai ứng dụng Quản lý thuế tập trung tại Tổng cục Thuế (TMS) để chuyển đổi và
thay thế 16 ứng dụng quản lý thuế hiện hành đáp ứng việc hỗ trợ cơ quan Thuế
trong thực hiện các nghiệp vụ quản lý
thuế; Xây dựng và triển khai các ứng
dụng phục vụ công tác quản lý thuế và ứng dụng hỗ trợ hiệu quả NNT trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ thuế như: Trang thông tin điện tử ngành Thuế, Kê khai
thuế qua mạng - khai online, Hỗ trợ kê khai thuế công nghệ mã vạch -
khai offline, Tra cứu thông tin hóa
đơn; Ứng dụng quản
lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp; Ứng dụng quản
lý thuế TNCN; Ứng dụng quản
lý hóa đơn, ấn chỉ; Ứng dụng hóa đơn
điện tử có mã xác thực; Các ứng dụng đáp ứng yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Luật
Quản lý
thuế, Luật
thuế TNCN...
+ Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
đã triển khai hệ
thống
dịch vụ thuế trên mạng
như: hệ thống gửi tờ khai qua mạng (offline), kê khai trực tuyến
(online); xây dựng Cổng điện tử
trao đổi thông tin về thuế với các Ngân hàng để thực hiện nộp thuế qua mạng; kết
hợp với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông để triển khai hệ thống hỗ trợ nhắn
tin qua điện thoại (SMS); Phát triển các ứng dụng phục vụ chức năng tuyên truyền,
hỗ trợ NNT của ngành Thuế, để người nộp thuế có thể khai thác thông tin thuận lợi nhất phục vụ
cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tự kê khai, nộp thuế và kiểm soát được tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, đồng thời tránh được rủi ro trong quá
trình kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả phục vụ NNT của cơ quan thuế.
+ Ứng dụng CNTT trong quản lý nội bộ ngành Thuế:
Đã phối hợp với Cục Tin học và thống kê tài chính của Bộ Tài chính để triển
khai một loạt các ứng dụng dùng chung trong ngành Tài chính do Bộ Tài chính chủ
trì và xây dựng như: Hệ thống Quản lý công văn (QLCV); Ứng dụng Kế
toán hành chính sự nghiệp (IMAS); Ứng dụng Quản lý tài sản (QLTS);... thống nhất
quy trình quản lý, trình duyệt, xử lý và phát hành văn bản, thiết lập hồ sơ
công việc theo văn bản trong nội bộ cơ quan Thuế và Bộ Tài chính, từng bước tiến
tới mục tiêu quản lý văn bản và điều hành 100% trên mạng; Đã xây dựng và triển
khai một số ứng dụng đặc thù dành riêng cho ngành Thuế như: Hệ thống quản lý
lưu trữ tài liệu điện tử; Hệ thống quản lý hóa đơn; Ứng dụng Quản
lý lương (QLL); Tra cứu thông tin hóa đơn (website Tracuuhoadơn.gdt.gov.vn);
Đã phát triển và triển
khai phần mềm ứng dụng tập trung tại Tổng cục hỗ trợ Bộ phận Kiểm tra nội bộ cả 3
cấp thực hiện quy trình Tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và
quy trình Kiểm tra nội bộ; bước đầu
ứng dụng CNTT vào phân tích rủi ro lập kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm.
7. Về tổ chức bộ
máy và phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức bộ máy ngành thuế tiếp tục được
hoàn thiện, kiện toàn đảm bảo tăng cường năng lực thực thi, triển khai
nhiệm vụ, tinh gọn đầu mối và phù hợp với công tác quản lý và tình hình thực tế
tại địa phương. Việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng
chú trọng, tập trung quản lý các địa bàn trọng điểm, các doanh nghiệp lớn đa ngành
nghề, các lĩnh vực có số thu ngân sách lớn; thành lập và kiện toàn đầy đủ, cơ bản các
bộ phận quản lý thuế theo chức năng kết hợp với đối tượng ở cơ quan thuế các cấp
để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định
Luật Quản lý thuế như thành lập Phòng quản lý các khoản thu từ đất tại 25 Cục
Thuế lớn và 04 Phòng thanh tra giá chuyển nhượng tại 04 Cục Thuế có số
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài lớn; củng cố và kiện toàn các bộ phận gián tiếp
như Công nghệ thông tin, Kiểm tra Nội bộ, Dự toán thu thuế; đã thành lập Bộ
phận quản lý rủi ro trực thuộc Tổng cục Thuế với nhiệm vụ tham mưu xây dựng hệ
thống cơ sở pháp lý, tiêu chí, quy trình, quy định về quản lý rủi ro trong quản
lý thuế; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm; thu thập, phân tích,
đánh giá rủi ro; xây dựng
và triển khai ứng dụng các biện
pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro; xây dựng các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý rủi ro,...
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận cơ cấu
tổ chức thuộc cơ quan thuế các cấp cơ bản được quy định cụ thể, rõ ràng, giảm bớt chồng chéo, xóa
bỏ bớt được các bộ phận không
cần thiết, hạn chế tiếp xúc trực
tiếp giữa người nộp thuế với công chức trực tiếp xử lý hồ sơ về thuế từ đó
góp phần hạn chế nhũng nhiễu, tiêu cực có thể xảy ra trong ngành; tạo điều
kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế và nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước. Tính đến cuối năm 2015,
toàn ngành thuế đã thực hiện tinh giảm bộ máy cơ quan thuế các cấp, đặc
biệt tại cấp Chi cục Thuế có 5.361 đội thuế, giảm 469 đội thuế so với năm 2011.
Thực hiện công tác luân phiên, luân
chuyển, điều động chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức, đồng thời
tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của công chức thuế.
8. Về phát triển
Trường Nghiệp vụ Thuế
Hoàn thành xây dựng các chương trình,
giáo trình đào tạo, bồi dưỡng,
đáp ứng nhu cầu đào
tạo trong và ngoài ngành về: đào tạo theo tiêu chuẩn ngạch công chức; khung bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho công chức thuế theo từng chức
năng quản lý thuế; tài liệu đào tạo cho công chức mới tuyển dụng; tài liệu bồi
dưỡng kỹ năng quản lý cho công chức lãnh đạo; tài liệu bồi dưỡng cho người
dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để đáp ứng
nhu cầu đào tạo của xã hội.
Các hình thức đào tạo đã được đa dạng
hóa như đào tạo bồi dưỡng theo các hình thức tập trung, đào tạo tại chỗ; đào
tạo trực tuyến qua mạng Internet (E.learning), tự học...
Về nội dung, phương pháp đào tạo: Chương
trình, tài liệu bồi dưỡng các kỹ năng (kỹ năng quản lý thuế, kỹ năng lãnh đạo…)
đã được hoàn thiện theo hướng gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa việc
trang bị các kiến thức, chính
sách hiện hành với
các ứng dụng quản lý và xử
lý các tình huống thực tế. Phương pháp giảng dạy đã được đổi mới theo hướng
chú trọng tăng thời lượng thực hành, thảo luận, xử lý các tình huống thực tế,
từ đó giảng viên và học viên có sự tương tác, trao đổi thông tin, trao đổi kinh
nghiệm quản lý thuế. Giảng viên đã sử dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại nhằm
nâng cao hiệu quả của bài giảng, tạo sự hứng thú cho học viên.
Về tổ chức bộ máy của Trường Nghiệp vụ thuế
qua thời gian triển khai đã cơ bản đã ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường,
trong đó cuối năm 2015, đã thành
lập Phân hiệu Trường Nghiệp vụ Thuế với nhiệm vụ quản lý, vận hành và tổ chức
các khóa đào tạo bồi dưỡng cho công chức ngành tài chính. Đến năm 2015, Trường
Nghiệp vụ Thuế đã hoàn thành việc xây dựng phương án tự chủ tài chính theo hướng
là đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động, từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ chế tài chính và kinh phí đáp ứng
yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
9. Về hiện đại
hóa cơ sở vật chất ngành thuế
Triển khai thực hiện tốt chiến lược về
quy hoạch hệ thống công sở toàn ngành, theo đó, hầu hết trụ sở cơ quan thuế các
cấp đã được quy hoạch lại đến năm 2020; các trụ sở được đầu tư xây dựng đã
tạo nên cơ sở vật chất
khang trang, sạch đẹp, góp phần nâng cao tính trang trọng và văn hóa ứng xử
trong giao tiếp, tạo điều kiện làm việc lâu dài của công chức, đáp ứng yêu cầu quản
lý thuế. Tính đến 31/12/2015 toàn ngành Thuế, đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng 335 công trình, trong đó có 01 công trình cấp ngành, 34 công trình cấp Cục
Thuế, 300 công trình cấp Chi cục Thuế (riêng công trình khởi công và hoàn thành
đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2011-2015 là 173 công trình, gồm 01 công trình
cấp ngành, 20 công trình cấp Cục Thuế và 152 công trình cấp Chi cục Thuế).
Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc
cho công chức thuế theo hướng hiện đại, đồng bộ, đảm bảo điều kiện làm việc thuận
lợi, lâu dài cho công chức ngành thuế nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu thuế.
Triển khai có hiệu quả việc thực hiện
cơ chế quản lý
tài chính và biên chế, gắn với nhiệm vụ thu NSNN, cải cách hiện đại hóa ngành
Thuế và đảm bảo thu nhập của công chức thuế. Giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở cơ
chế quản lý tài chính và biên chế được duyệt, ngành Thuế đã tiếp tục duy trì, ổn
định tổ chức bộ máy, đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ hiệu quả các hoạt động thường
xuyên, cũng như các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù, góp phần quan trọng
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm
vụ chính trị được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính giao.
10. Các nội dung khác
- Hiện đại hóa công tác dự báo thu thuế:
Đã đẩy mạnh công tác cải cách, hiện đại hóa trong công tác dự báo và xây dựng dự
toán thu thuế thông qua việc nghiên cứu và đổi mới công tác lập và triển khai thực
hiện dự toán thu thuế ở cơ quan thuế
các cấp theo quy trình thống nhất, ứng dụng một số mô hình dự báo thu hiện đại
trong quá trình dự báo và xây dựng dự toán thu ngân sách, đảm bảo dự toán thu
được lập đúng theo quy định của Luật NSNN và sát với thực tế phát sinh nguồn
thu trên địa bàn, tránh tình trạng sử dụng lãng phí nguồn lực ngân sách khi dự
báo không sát, đặc biệt trong tình hình ngân sách khó khăn như hiện nay13;
ứng dụng mô
hình dự báo thu trong dự kiến khung ngân sách giai đoạn 2016-2020; đổi mới một
phần quy trình dự báo và xây dựng dự toán thu theo hướng hiện đại hóa công tác
thu thập, xử lý dữ liệu, thông tin, từ đó giảm thời lượng thu thập, xử lý số liệu
và giành nhiều thời lượng hơn cho công tác phân tích, đánh giá, dự báo nguồn thu.
- Về hợp tác quốc tế về thuế: Trong những năm vừa
qua, Việt Nam không ngừng mở rộng phạm
vi các nước ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế
trùng, tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác, trao đổi thông tin
và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan thuế Việt
Nam và các nước trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu
thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản, đồng thời thúc đẩy đầu
tư. Tính đến 31/12/2015, Việt Nam đã ký kết hiệp định tránh đánh thuế
hai lần với 74 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó 63 hiệp định đã
có hiệu lực thi hành.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý
thuế: Thực hiện công khai, minh bạch trong việc đánh giá toàn diện mọi mặt công
tác quản lý thuế qua việc áp dụng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản
lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế; xây dựng và ban hành Tuyên ngôn ngành Thuế
“Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới” thể hiện sự cam kết về trách
nhiệm quản lý và phục vụ xã hội của ngành Thuế.
II. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, cụ thể:
1. Về thể chế quản
lý thuế
Việc xây dựng và ban hành Thông tư kế
toán thuế nội địa còn chậm so với kế hoạch. Nguyên nhân do: việc triển khai xây
dựng Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán thuế nội địa gắn với việc triển khai Dự án
nâng cấp hệ thống ứng dụng quản lý thuế hiện hành theo mô hình tập trung
(TMS). Tuy nhiên, đến tháng 11/2015 hệ thống TMS mới được triển khai đợt cuối tại
19 tỉnh miền Nam. Vì vậy, cần có thời gian đánh giá tính khả thi của các cấu phần
trong Chế độ kế toán thuế nội địa, đặc biệt phần xử lý tờ khai, chứng từ, hạch
toán kế toán và tổng hợp lên báo cáo kế toán thuế, thông qua đánh giá vướng mắc thực tế
sẽ tiếp thu hoàn thiện Thông tư trước
khi ban hành.
Chính sách liên quan đến công tác quản
lý nợ giai đoạn 2011-2015 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung, song vẫn chưa giải quyết
hết những vướng mắc còn tồn tại liên quan đến các khoản tiền thuế nợ
không thể thu được hoặc vướng mắc trong việc thực hiện quy định để NNT được nộp
dần tiền thuế nợ...
2. Về công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Chưa thành lập Trung tâm giải đáp về
thuế; chưa nghiên cứu và phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thông qua cơ
chế hợp tác với
hệ thống Ngân hàng thương mại, Tổ chức tài chính, Luật sư, Hiệp hội ngành nghề,
các công ty phần mềm kế toán;
chưa xây dựng tiêu thức đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ NNT triển khai; chưa
xây dựng cơ chế tham vấn các đại lý thuế, người nộp thuế và các bên liên quan về
thủ tục hành chính, chính sách thuế để từng bước cải cách và hoàn thiện pháp luật
thuế; chưa xây dựng và áp dụng các cơ chế quản lý, giám sát và phối hợp hoạt động
với các trung gian thuế, đặc biệt là các đại lý thuế trong việc hỗ
trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế; chưa hoàn thành việc tổng kết, đánh
giá hoạt động của bộ phận “một cửa” tại cơ quan thuế các cấp để đưa ra các định
hướng cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận này trong tương lai14.
Hiện nay, mặc dù cơ quan thuế đã có cổng
thông tin điện tử (portal) qua
địa chỉ www.gdt.gov.vn, song cơ quan thuế vẫn còn có nhiều địa chỉ để giao dịch với
người nộp thuế như www.tncnonline.com.vn; www.kekhaithue.gdt.gov.vn và chức
năng của hệ thống còn hạn chế, chưa đảm bảo việc thực hiện đúng tính chất giao dịch
một cửa cho NNT (single sign-on). Do mỗi địa chỉ phục vụ một mục đích khác nhau
nên việc liên kết thông tin còn chưa kịp thời và đồng bộ...
3. Về công tác
thanh tra, kiểm tra NNT
Chưa ban hành Quy chế giám sát hoạt động
đoàn thanh tra trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan thuế các cấp15;
chưa xây dựng hệ thống quản lý luồng công việc kết hợp với giám sát hoạt động
các đơn vị thanh tra, kiểm tra các cấp trong ngành thuế; chưa ban hành cơ chế đánh giá
hiệu quả công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, làm cơ sở cho việc bố trí,
sử dụng, luân phiên, luân chuyển; chưa nghiên cứu cơ chế và thực hiện triển
khai rộng việc sát hạch kiến thức và kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế hàng
năm đối với công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành16;
chậm ban hành mô hình trao đổi nghiệp vụ và kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế tập
trung trong toàn ngành..,
Nguồn lực dành cho công
tác thanh tra còn chưa
đáp ứng về số lượng và chất lượng so với yêu cầu quản lý thuế, tính đến 31/12/2014
đã có 24,2% công chức toàn ngành làm thanh tra, kiểm tra (mục tiêu 30% công chức
làm công tác thanh tra, kiểm tra đến năm 2015); phương pháp kỹ năng thanh tra,
kiểm tra có bước chuyển biến nhưng còn chậm chưa theo kịp diễn tiến và sự phát triển
nhanh chóng của các tập đoàn, công ty đa quốc gia đa ngành nghề lĩnh vực. Tỷ lệ
người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra trên tổng số người nộp thuế do cơ quan
thuế quản lý chưa đạt tỷ lệ theo mục tiêu đề ra là thanh tra tối thiểu 3% và kiểm
tra tối thiểu 25% (Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra năm 2014 đạt 1,6%;
năm 2015 đạt 2%; Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra năm 2014 đạt 11,8%; năm 2015 đạt
14,5%).
Chưa đạt mục tiêu đề ra là kiểm tra tự động tờ khai thuế
qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế trong giai đoạn 2011-2015 là 95%..., hiện
nay cơ quan thuế mới triển khai thí điểm việc kiểm tra tự động hồ sơ khai thuế
GTGT tại trụ sở cơ quan thuế (chưa xây dựng và áp dụng được với các sắc thuế
quan trọng khác như
TNDN, TTĐB...).
4. Về quản lý thu
nợ và cưỡng chế
nợ thuế
Chưa xây dựng sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn
công tác quản lý thu nợ, cưỡng chế nợ thuế; chưa xây dựng phương pháp dự báo số
nợ thuế và dự báo ảnh hưởng
của sự thay đổi các nhân tố bên ngoài
(kinh tế hay lập pháp) tới số thuế nợ của NNT; chưa ban hành sửa đổi, bổ sung một số quy định
Quy chế phối hợp giữa các ngành Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước liên quan đến
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; chưa nghiên cứu để ban hành một số quy
định nhằm sửa
đổi
bổ sung một số quy định liên quan đến việc cung cấp thông tin, trình tự phối hợp
thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế trong Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an.
5. Về đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế
- Về đăng ký thuế: Chưa triển
khai thực hiện Đề án thống nhất mã số thuế với mã số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho cá nhân; chưa thực hiện việc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên
cứu xây dựng Thông tư liên tịch về thống nhất đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế cho các đối
tượng khác như hộ kinh doanh, hợp
tác xã...
17.
- Về khai thuế, nộp thuế,
hoàn thuế:
chưa xây dựng và triển khai việc nộp thuế, hoàn thuế thông qua tài khoản chuyên thu của
cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại (do Kho bạc Nhà nước tạm thời chưa thực
hiện mở tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế tại các ngân hàng thương mại);
chưa nghiên cứu và thực hiện việc
hoàn thuế TNCN gắn liền với hồ sơ khai thuế do quy trình hoàn thuế được thực hiện
qua nhiều bước, số lượng hồ sơ hoàn nhiều dồn chủ yếu vào những tháng đầu năm
gây khó khăn, áp lực về thời gian cho cơ quan thuế; chưa ban hành các quy định
hướng dẫn về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế gắn liền với hoàn thuế đối với một
số trường hợp hoàn thuế GTGT; chưa ban hành quy trình thu NSNN bằng các phương
thức điện tử; chưa ban hành Quy trình tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và thông báo kết
quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế qua mạng Internet. Về mục tiêu nộp thuế qua hệ thống ngân hàng:
mặc dù số tiền nộp qua hệ thống ngân hàng đạt được trên 92% số thuế đã kê khai
song tổng số tiền nộp vào NSNN thông qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế và nộp qua Internetbanking của ngân hàng hiện mới đạt hơn 169
nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 19,6% tổng thu nội địa18.
6. Về phát triển
hệ thống công nghệ thông tin và hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống CNTT vẫn chưa đáp ứng kịp tốc
độ đổi mới nhanh chóng của yêu cầu cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế, với
các nội dung thay đổi của hệ thống chính sách pháp luật thuế; mức độ tích hợp
và tự động hóa chưa cao.
Chưa triển khai rộng rãi một số ứng dụng
CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp cũng như phục vụ trong quản lý nội bộ
ngành Thuế như: Hệ thống ứng dụng công nghệ Call Center tại Trung tâm giải đáp
thuế bằng điện thoại (do chưa được phê duyệt để vận hành Trung tâm này trong
toàn ngành mặc dù đã được triển khai thí điểm); Hệ thống quản lý nhân sự trong
toàn ngành Thuế, đảm bảo kết nối, trao đổi thông tin về quản lý nhân sự của
toàn ngành Tài chính; Hệ thống quản lý các đại lý thuế và cấp chứng chỉ cho đại lý thuế.
Dừng thực hiện Dự án Hệ thống thông
tin quản lý thuế tích hợp (ITAIS) một phần do sự chậm trễ trong việc triển
khai thực hiện, phân khác do ngành thuế chưa đủ năng lực để phân tích, tái thiết
kế quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đảm bảo tính tự động và tính hợp cao.
Chưa chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ của
công chức, viên chức CNTT trong ngành Thuế tại từng cấp, từng vị trí
công tác do đang chờ ý kiến của Bộ Nội vụ về Bản mô tả vị trí công việc làm căn
cứ để xây dựng quy chế, bố trí nhân lực
phù hợp.
7. Về tổ chức bộ
máy và phát triển nguồn nhân lực
Việc kiện toàn tổ chức bộ máy còn tồn
tại: chậm kiện toàn bộ phận pháp chế, bộ phận kế toán thuế của cơ quan thuế
các cấp so với kế hoạch đề
ra; chưa nghiên cứu, bổ sung chức năng quản lý thu bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan thuế; chưa triển khai thành lập bộ phận
chuyên nghiệp quản lý sự thay đổi; chưa được bổ sung chức năng điều tra cho cơ
quan thuế.
Về cơ cấu phân bổ nguồn nhân lực đã được chú
trọng trong thời gian qua, tuy nhiên tỷ lệ công chức tại các một số bộ phận
nghiệp vụ còn thấp so với yêu cầu, tỷ lệ công chức tại bộ phận quản lý hộ kinh
doanh, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn...; thiếu nguồn
nhân lực chất lượng cao có kỹ năng nghiệp vụ quản lý thuế chuyên sâu, chuyên
nghiệp, có các kiến thức bổ trợ như tin học, ngoại ngữ để đáp ứng được yêu cầu
công tác quản lý thuế hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn
ra ngày càng sâu rộng, về đào tạo phát triển nguồn nhân lực cũng chưa đạt so với
yêu cầu, tỷ lệ công chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng
quản lý thuế thấp, chỉ đạt 13,4% so với
mục tiêu đề ra là 35%.
Chưa hoàn thành việc xây dựng bản mô tả
công việc ở từng vị trí công việc để chuẩn hóa chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan
thuế các cấp19.
8. Về phát triển
Trường Nghiệp vụ Thuế
Công tác kiện toàn và
hoàn thiện tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên của Trường triển khai còn chậm, số
lượng giảng viên cơ hữu còn ít, chủ yếu dựa vào giảng viên kiêm chức; trong khi
đó giảng viên kiêm chức chưa được bồi dưỡng phương pháp sư phạm đồng thời phải tập
trung triển khai nhiều
công việc chuyên môn nên việc tham gia vào công tác đào tạo còn hạn chế, ảnh hưởng
rất lớn đến tiến độ triển
khai thực hiện Kế hoạch chiến lược.
Về xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo bồi
dưỡng: chưa xây dựng và
ban hành
tài liệu bồi dưỡng chuyên sâu các kỹ năng quản lý thuế và giáo trình đào tạo kỹ năng
thanh tra chuyên sâu
theo chuyên đề (theo một
số ngành đặc
thù, thanh
tra thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thanh tra giá chuyển nhượng...)
do thành viên tham gia xây dựng các giáo trình là công chức lãnh đạo thuộc các
bộ phận chức năng phải tập trung vào nhiệm vụ thu NSNN nên chưa sắp xếp
được thời gian để hoàn thành các nội dung tài liệu được phân công biên soạn.
9. Về hiện đại
hóa cơ sở vật chất
ngành thuế
Một số dự án đầu tư xây dựng mới và cải
tạo mở rộng còn chậm tiến độ so với kế hoạch (nguyên nhân do ảnh hưởng bởi chính
sách của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; có sự thay đổi,
bổ sung một số dự án xây dựng mới và cải tạo mở rộng so với kế hoạch đề ra).
Phần II
BỐI
CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Bối cảnh bên ngoài
1. Thuận lợi
- Giai đoạn 2016 - 2020 được
đánh dấu với việc tổ chức thành công Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
XII, đưa đất nước ta bước vào một giai đoạn phát triển mới với sự quyết
tâm, đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân trong việc nỗ lực duy trì
nền tảng kinh tế
vĩ mô ổn định, tăng
cường tái cơ cấu nền kinh tế và quá trình chuyển đổi mô hình tăng
trưởng nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
- Sự hội nhập ngày càng sâu, rộng trên
mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội sẽ tạo động lực cho sự phát triển: Cộng đồng kinh
tế ASEAN (viết tắt là AEC) được chính thức hình thành tạo ra một
thị trường đơn nhất và cơ
sở sản xuất chung, được xây dựng thông qua: Tự do lưu chuyển hàng hóa, tự do lưu chuyển dịch
vụ, tự do lưu chuyển đầu tư, tự
do lưu chuyển vốn và tự
do lưu chuyển lao động có
tay nghề; đồng thời tạo ra một khu vực kinh tế cạnh tranh, được xây dựng thông
qua các khuôn khổ chính sách về
cạnh tranh, bảo hộ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng,
thuế quan và thương mại điện tử. Cũng trong giai đoạn vừa qua, việc Việt Nam tham gia
ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương với 11 nước thuộc 3 châu lục có
trình độ phát triển kinh tế khác nhau, nền kinh tế sẽ tạo ra những cơ hội phát triển
mạnh mẽ, là thời điểm để
ngành thuế tiếp cận với thông lệ quốc tế tốt nhất nhằm sửa đổi hệ thống chính
sách thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý và công cụ quản lý thuế tiên tiến hiện đại,
tạo ra khả năng “cạnh tranh về thuế” đối với các quốc gia trên thế giới.
- Sự hợp tác giữa ngành Tài chính Việt
Nam với các tổ chức quốc tế (WB, IFC, IMF...) đã thúc đẩy quá trình cải cách hệ
thống, bao gồm cả việc đẩy mạnh sự minh bạch trong công tác quản lý thuế thông
qua việc khuyến khích, tạo điều kiện
hỗ trợ ngành thuế Việt Nam sử dụng Công cụ đánh giá hiệu quả quản lý thuế (gọi
tắt là TADAT) nhằm chuẩn hóa phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động một hệ thống
quản lý thuế theo thông lệ quốc tế.
- Việc tham gia vào chương trình hành
động chống xói mòn cơ sở tính thuế
và chuyển lợi nhuận (BEPS) sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngành Thuế, bao gồm việc
củng cố, bảo vệ nguồn thu; nâng cấp thể chế, chính sách phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quốc tế; đảm bảo môi trường thuận lợi, bình đẳng thu hút đầu tư nước ngoài.
Qua đó, Việt Nam có điều kiện mở rộng nguồn thu từ sản xuất kinh doanh và thiết
lập các biện pháp hạn chế chuyển lợi nhuận thông qua các giao dịch tài chính, chuyển
giao công nghệ hay thanh toán chi phí quản lý, phục vụ cho phát triển kinh tế bền
vững. Ngoài ra,
thực hiện BEPS sẽ góp phần nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
- Giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế Việt
Nam được kế thừa kết quả tăng trưởng giai đoạn trước và tiếp tục cải thiện nhờ
vào hàng loạt yếu tố hỗ trợ từ
giá hàng
hóa
thấp, lực đẩy từ các doanh nghiệp FDI và nhu cầu bên ngoài, cùng với đó, những cải cách
về thể chế của nền kinh tế giai đoạn trước bắt đầu phát huy quả, góp phần
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Trong lĩnh vực tài chính, sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ trong việc
đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt việc ban hành Nghị quyết hàng năm về
cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, môi
trường kinh doanh của Việt Nam đã tạo động lực để ngành thuế thực hiện triệt
để việc cắt giảm thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực quản lý thuế như: đăng
ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế20...
- Chủ trương phát triển mạnh hệ thống
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ về thuế, đóng vai
trò là “cánh tay nối dài” của cơ quan thuế trong việc hỗ trợ người nộp thuế thực
hiện đúng nghĩa vụ thuế đã phát huy tác dụng, sẽ góp phần giảm một phần gánh nặng
công việc của cơ quan thuế trong việc kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật thuế
của người nộp thuế.
2. Khó khăn
- Chiến lược phát triển ngành Tài
chính đến năm 2020 đưa ra mục tiêu tổng quát đối với tổng thu ngân sách nhà nước
cho giai đoạn 2016 - 2020 là 20 - 21% GDP; trong đó thu nội địa (không kể thu từ dầu
thô) đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu ngân sách nhà nước. Đây là một thách thức
không nhỏ đối với ngành thuế Việt Nam trong điều kiện kinh tế thế giới và kinh
tế khu vực tiếp tục dự báo tăng trưởng ở mức thấp21, giá cả hàng hóa thế giới
(như giá xăng dầu...) có nhiều biến động.
- Tỷ lệ thuế trên GDP giảm từ 25,4%
giai đoạn 2006-2010 xuống 21,6% giai đoạn 2011-2015, chủ yếu là do giảm giá dầu
và dự trữ dầu mỏ. Trong những khó khăn tiềm tàng, tổn thất thu từ việc thực thi
các cam kết, ràng buộc về việc cắt giảm và loại bỏ thuế quan khi tham gia vào
các tổ chức, cộng đồng kinh tế quốc tế và khu vực có khả năng sẽ ảnh hưởng đến
thu trung hạn và đồng nghĩa với việc ngành thuế cần có những chính sách, giải
pháp phù hợp để nâng cao nguồn thu ngân sách từ nội địa bù đắp cho khoảng thiếu hụt trên để đảm
bảo số thu cho ngân sách
nhà nước. Một trong những thách thức hiện nay trong công tác quản lý thuế
là: còn nhiều mức thuế suất và còn nhiều trường hợp miễn giảm, ưu đãi thuế; việc
tránh thuế của các Công ty đa quốc gia bằng việc khai thác các khoản trống và
quy định thiếu đồng bộ trong các chính sách, quy định về thuế để giảm lợi nhuận
chịu thuế hoặc chuyển lợi nhuận
sang các quốc gia, lãnh thổ có ít hoặc không có hoạt động kinh tế thực chất
nhưng là nơi có mức thuế thấp hoặc được miễn thuế nhằm giảm thiểu số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp ngày càng nhiều, tác động trực tiếp đến số thu thuế.
Những thách thức này sẽ lớn hơn trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm lại và sự mất ổn định kinh tế
ở một số nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tham gia cộng đồng kinh tế quốc tế
đòi hỏi Việt Nam mở cửa thị trường cho cả hàng hóa, dịch vụ, vốn đầu tư và lao
động sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước có
sức cạnh tranh yếu và ở các ngành vốn được bảo hộ cao từ trước đến nay. Trong
khi đó, tri thức và trình độ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp còn thấp,
một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự có sự chuẩn bị tốt cho
hội nhập. Cùng với sự “cạnh tranh về
thuế” để thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là sự di chuyển tự do trong nội
tại các khối kinh tế quốc tế, có thể ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của
các doanh nghiệp trong nước đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đến cơ sở thuế, đây là một
thách thức lớn của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành thuế nói riêng.
Điều này đòi hỏi ngành thuế cần có những sự thay đổi phù hợp trong chính sách
và biện pháp quản lý thuế để vừa giữ được nguồn thu từ các doanh nghiệp
trong nước vừa tạo ra nguồn thu từ các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị
trường Việt Nam.
- Việc tiếp tục phân cấp hệ thống ngân
sách Nhà nước theo hệ thống chính quyền địa phương và phân cấp quản lý nguồn
thu, nhiệm vụ chi như quy định tại Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
hiện nay là một thách thức không
nhỏ đối với hệ thống thuế trong việc phân bổ nguồn lực cán bộ thuế hợp lý giữa các Chi cục Thuế quận,
huyện tại 63 Cục Thuế địa phương, chưa có điều kiện để cơ quan thuế tổ chức quản
lý thuế theo vùng như thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Số lượng người nộp thuế ngày càng
phát triển mạnh, trong đó người nộp thuế là doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài phát triển nhanh sẽ dẫn đến xuất hiện nhiều ngành nghề kinh doanh
mới với phạm vi hoạt động rộng, giao dịch tinh vi, phức tạp đòi hỏi sự hoàn thiện
về chính sách, pháp luật cũng như yêu cầu ngày càng cao về trình độ, kỹ năng của
công chức quản lý nhà nước. Trong khi đó, chế độ tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ
trong khu vực nhà nước hoàn toàn phải thực hiện theo định mức chung nên khó có
thể cạnh tranh với các khu vực khác trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng cao.
II. Bối cảnh bên
trong
1. Thuận lợi
- Các kết quả cải cách chính sách thuế
đã góp phần chuyển đổi và tái cấu trúc hệ thống thuế theo hướng thị trường hơn
và giảm tỷ trọng thu từ dầu thô. Trong giai đoạn 2011-2015, các sắc thuế chính
(GTGT, TNDN, TNCN, TTĐB...) đã được sửa đổi nhất quán với các định hướng đề ra
trong Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020. Cơ sở thuế
đã được mở rộng tương ứng
với sự phát triển của các ngành kinh tế, theo mức nhập khẩu cao hơn, và mức
tiêu dùng cao hơn đặc biệt là
đối với các hàng hóa có độ co giãn thu nhập cao. Các mức
thuế ở mức hợp lý và chế độ
thuế nói chung đã đảm bảo tính minh bạch hơn.
- Một thành tựu lớn trong giai đoạn
2011-2015 trong cải cách quản lý thuế là việc triển khai thực
hiện Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ đã góp phần sửa
đổi và đơn giản
hóa một số thủ tục hành chính trong quản lý thuế, góp phần giảm đáng kể thời gian tuân
thủ thuế.
- Một số mục tiêu cải cách trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ thuế điện tử (kê thuế, nộp thuế điện tử...) đều đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch đề ra, là
tiền đề
quan trọng để ngành thuế tiếp tục xây dựng phát triển thành một nền hành chính hiện
đại, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
- Việc nâng cấp hoàn
thiện hệ thống quản lý thuế tập trung (Tax Management System - TMS), đồng thời
xây dựng và triển khai các ứng dụng hỗ trợ hiệu quả NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
thuế, đã tạo thuận lợi cho cơ quan thuế hiện đại hóa toàn diện công tác quản
lý thuế, cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho NNT.
- Việc thành lập bộ phận quản lý thuế
doanh nghiệp lớn, bộ phận quản lý rủi ro tại Tổng cục Thuế là kết quả cải cách quan
trọng, là tiền đề để ngành thuế cơ cấu lại nguồn nhân lực phù hợp với việc áp dụng
phương pháp quản lý thuế tiên tiến hiện đại theo phương pháp quản lý rủi ro, tạo
điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tốt pháp luật thuế, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn NNT có hành vi vi phạm pháp luật thuế, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế.
- Ngành thuế đã nghiên cứu và áp dụng
hệ thống đánh giá hoạt động quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, kịp thời theo
dõi, giám sát sự tiến bộ trong việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn của cơ quan thuế; phát hiện những tồn tại hạn chế trong thực tiễn quản
lý thuế, từ đó đề ra những giải pháp khắc phục, tiến tới xây dựng một nền quản
lý thuế tiên tiến, hiện đại.
2. Khó khăn
- Để đạt mục tiêu giảm thời gian tuân thủ về
thuế, đặc biệt đối với các chức năng quản lý thuế sau kê khai thuế (thanh tra,
kiểm tra, hoàn thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo...) trong giai đoạn tới thì
ngành thuế cần phải có những nỗ lực cải cách mạnh mẽ, toàn diện trong công tác
quản lý thuế nói chung và trong các chức năng quản lý sau kê khai thuế vừa nêu.
- Một số mục tiêu cải cách đặt ra cho
giai đoạn 2011-2020 tương đối tham vọng do được xây dựng tại thời điểm nền
kinh tế có nhiều khởi sắc và với kỳ vọng nhận được sự
hỗ trợ đầy đủ của
công nghệ thông tin (như các mục tiêu liên quan đến công tác thanh tra,
kiểm tra và quản lý thu nợ...). Do vậy, việc phấn đấu hoàn thành các mục tiêu
đã đề ra trong giai đoạn còn lại của thực hiện chiến lược 2011-2020 là một
thách thức đối với ngành thuế.
- Hệ thống công nghệ thông tin được chú trọng
nâng cấp và hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng kịp tốc độ đổi mới nhanh
chóng của yêu cầu cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế, với các nội dung thay
đổi của hệ thống chính sách pháp luật thuế, mức độ tích hợp và tự động hóa
chưa cao, cũng làm hạn chế những tác động tích cực, sự hỗ trợ hiệu quả của hệ
thống công nghệ thông tin đối với công tác quản lý thuế.
- Việc nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ
chức bộ máy còn chậm, chưa khai thác tốt nguồn nhân lực cũng như điểm mạnh mà
mô hình quản lý thuế theo chức năng kết hợp với đối tượng mang lại, đặc biệt
trong bối cảnh ứng dụng CNTT phục vụ quản lý thuế tập trung trong nội ngành và
đẩy mạnh triển khai đồng bộ các dịch vụ thuế điện tử đến cộng đồng người nộp
thuế.
- Nguồn nhân lực mặc dù đã được chú trọng
về cả chất lượng, số lượng và đã được cơ cấu, phân bổ lại để đáp ứng yêu cầu cải
cách song hiệu quả sử dụng chưa cao và cơ chế tiền lương chưa thu hút được nguồn nhân
lực chất lượng cao.
- Tuy ngành thuế đã áp dụng hệ thống
tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thuế, song chưa đạt đến mức độ khách quan,
toàn diện so với phương pháp đánh giá của quốc tế. Đồng thời, khi áp dụng
phương pháp đánh giá của quốc tế vào hệ thống thuế hiện nay vẫn còn có khoảng
cách giữa hoạt động của ngành Thuế Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế. Điều
này đòi hỏi sự nỗ lực cải cách rất lớn đối với ngành Thuế trong việc tự hoàn
thiện mình, hướng tới mục tiêu “thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á
trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020”.
Phần III
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Mục tiêu tổng quát
và một số mục tiêu cụ thể cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát cải cách quản lý
thuế đến năm 2020
Xây dựng hệ thống thuế là một trong những
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng
ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch,
quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc
tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
2. Mục tiêu cụ thể cải cách quản lý
thuế giai đoạn 2016-2020
- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuế, thực hiện cơ chế liên thông giữa thủ tục hành chính thuế với một số thủ
tục hành chính khác có liên quan, nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện
các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký khai thuế cho doanh nghiệp và người dân. Sửa đổi,
bổ sung Luật Quản lý thuế nhằm đẩy mạnh triển khai thực hiện thuế điện tử cho
doanh nghiệp và cá nhân; giảm
chi phí về thời gian, nguồn lực cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế thực
thi pháp luật thuế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế;
chuẩn hóa quy trình quản lý thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo
thống nhất, có tính liên kết cao.
- Áp dụng các hình thức tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế; xây dựng, triển khai đa dạng
các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế
thực hiện thủ tục hành chính thuế; chú trọng cung cấp các dịch vụ thuế điện tử
cho người nộp thuế.
- Xây dựng và áp dụng phương pháp quản
lý rủi ro đối với các nghiệp vụ quản lý thuế, gồm: Đăng ký thuế; khai
thuế; nộp thuế; nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; hoàn
thuế; kiểm tra; thanh tra thuế; tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế
và các nghiệp vụ quản lý thuế khác trong quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế
đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước; phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ các hoạt động quản lý thuế đảm bảo tính liên kết, tự
động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng
thuế điện tử.
- Hoàn thiện tiêu chí và áp dụng
phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành phù hợp với thông lệ quốc tế.
II. Nội dung thực hiện
quản lý thuế
Hiện đại hóa toàn diện công tác quản
lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc
tế; Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; Kiện
toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; Tăng cường công tác tuyên truyền
hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế, nâng cao năng lực hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám
sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế
điện tử để nâng cao hiện lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Mục tiêu cụ thể: Giảm thời
gian thực hiện thủ tục hành chính thuế để phấn đấu đến năm 2020 là một trong bốn
nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có mức độ thuận lợi về thuế.
1. Về thể chế quản
lý thuế
1.1. Mục tiêu
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế
đảm bảo đồng bộ, công khai, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế
nắm vững quy định của pháp luật và tham gia vào quá trình giám sát công chức
thuế thực thi pháp luật thuế; hoạt động cấp phép đối với đại lý thuế, chứng chỉ
hành nghề dịch vụ về thuế được xã hội hóa.
- Quy trình quản lý thuế được chuẩn
hóa phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao.
Một số mục tiêu cụ thể;
- Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý thuế đồng bộ, đúng kế hoạch, đặc biệt hoàn thiện thể chế quản lý nhằm đảm
bảo áp dụng phương pháp quản lý rủi ro, quản lý thuế đối với các giao dịch
xuyên biên giới, giao dịch của các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết, quản
lý hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
- Hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế đáp ứng yêu cầu tự động hóa 100%, phù hợp với thông lệ quốc tế, đơn giản, minh
bạch, hiệu quả.
1.2. Các nội dung ưu
tiên thực hiện
a) Sửa đổi, bổ sung các quy định về
thể chế quản lý thuế nhằm triển khai thực hiện thuế điện tử đối với
doanh
nghiệp
và cá nhân; đơn giản thủ tục hành chính thuế tạo thuận lợi cho người nộp thuế tự
nguyện tuân thủ pháp luật thuế, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp trong thực hiện
nghĩa vụ thuế, vừa thể hiện giảm mức động viên đối với người nộp thuế nhỏ đồng
thời với việc giảm bớt chi phí xã
hội trong quản lý thuế, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.
- Hệ thống hóa, rà soát, hoàn thiện
các quy định của pháp luật có liên quan để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý thuế; xây dựng và thường xuyên cập nhật các bộ
tiêu chí, chỉ số đánh giá phục vụ quản lý rủi ro trong quản lý thuế, các quy trình,
nghiệp vụ áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế nhằm nâng cao mức độ tuân
thủ pháp luật của người nộp thuế; hạn chế, ngăn ngừa tình trạng trốn thuế, gian
lận thuế; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho người nộp thuế; đảm bảo
hiệu quả sử dụng nguồn lực của cơ quan thuế và nâng cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý thuế.
- Xây dựng, rà soát, hoàn thiện các
quy định đối với giá chuyển nhượng (chống chuyển giá) nhằm ngăn chặn các
doanh nghiệp lợi dụng sự khác biệt trong chế độ thuế giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ
(hoặc sự khác biệt trong ưu đãi thuế giữa các khu vực trong cùng một quốc gia)
để thiết lập các giao dịch liên kết không tuân theo nguyên tắc giá thị trường
(nguyên tắc giao dịch độc lập) để chuyển giá, tránh thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo hướng mở rộng
đối tượng được kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là cá nhân; Xã hội hóa hoạt
động quản lý đối với đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế cho các tổ chức, hội
nghề nghiệp, gồm: Đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động hỗ trợ người nộp thuế tạo
tiền đề nhằm tăng dần số
lượng
đại lý thuế và nâng cao chất lượng dịch vụ do đại lý thuế cung cấp; mở rộng, đa dạng hóa
dịch vụ của đại lý thuế; Xây dựng hệ thống đại lý thuế thực sự thành cầu nối
giữa cơ quan thuế và người nộp thuế; Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế; Giảm chi phí về thời gian, nguồn lực cho cả cơ
quan thuế và người nộp thuế thực thi pháp luật thuế góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
- Đơn giản hóa quy định đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, khuyến khích cá nhân kinh
doanh có quy mô, doanh thu kinh doanh lớn, cá nhân kinh doanh ngành nghề đặc thù
xác định được doanh thu theo thực tế kinh doanh sẽ nộp thuế theo doanh thu thực
tế phát sinh hoặc chuyển thành doanh nghiệp nộp thuế theo kê khai.
- Xây dựng và áp dụng chế độ kế toán
thuế đảm bảo nghĩa vụ thuế của NNT được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời
theo hệ thống tài khoản kế toán.
- Xây dựng, hoàn thiện quy định về hóa
đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã xác thực đồng bộ, tạo thuận lợi cho người
nộp thuế, giảm thiểu chi phí phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
- Xây dựng, ban hành quy định đối với
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, rượu bia khi thực hiện công nghệ in tem,
tem điện tử phải thực hiện kết nối thông tin về in và dán tem giữa cơ sở sản xuất,
cơ sở nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế.
- Hoàn thiện quy định nhằm đảm bảo việc
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế đầy đủ, chính xác, phục vụ công
tác quản lý thuế, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế tập trung trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin, phù hợp với thông lệ quốc tế.
b) Tái thiết kế quy
trình nghiệp vụ quản lý thuế đảm bảo tính hiện đại, tự động và tích hợp
cao.
1.3. Lộ trình thực
hiện:
Chi tiết tại Phụ lục 1.
2. Về công tác
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
2.1. Mục tiêu
- Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung đáp ứng nhu cầu theo từng
nhóm người nộp thuế và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
- Các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực hiện
thủ tục hành chính thuế chủ yếu bằng hình thức điện tử trực tuyến, tập trung thống
nhất; tự động hóa trong việc cung cấp thông tin tra cứu hỗ trợ người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ thuế thường xuyên 24/24 giờ.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Một số mục tiêu cụ thể:
- Cung cấp thông tin về những thay đổi
trong chính sách, thủ tục về thuế cho các cơ quan báo chí, truyền thông và thực
hiện cập nhật thông tin mới về thuế trên trang Thông tin điện tử ngành Thuế và
các trang Thông tin điện tử của các Cục Thuế trong vòng 03 ngày làm việc.
- Tối thiểu 85% người nộp thuế được tiếp
cận đầy đủ và kịp thời các thông tin thay đổi về chính sách thuế, thủ tục hành
chính thuế.
- Tối thiểu 90% doanh nghiệp sử dụng
các dịch vụ hỗ trợ thuế điện tử.
- Tối thiểu 80% số lượng người
nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp.
- Có ít nhất 6.000 người được cấp chứng chỉ hành
nghề đại lý thuế.
2.2. Các nội dung ưu
tiên thực hiện
a) Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, hỗ trợ giáo
dục phổ biến pháp luật
thuế phù hợp với
từng nhóm NNT:
- Hoàn thiện các dịch vụ công điện tử
để hỗ trợ người nộp thuế, khuyến khích người nộp thuế sử dụng các dịch vụ thuế
điện tử.
- Triển khai dịch vụ một cửa điện tử
và hỗ trợ trực tuyến tập
trung thông qua việc thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, cập nhật để
giải đáp các yêu cầu hỗ trợ của NNT một cách tự động đối với những yêu cầu đã
được định dạng hoặc chuyển đến cán bộ thuế để giải đáp trực tuyến thông qua các
phương thức điện tử như email, SMS...
b) Nâng cao chất lượng
công tác tuyên
truyền hỗ trợ về thuế:
- Hoàn thiện phân loại NNT và thiết kế
các chương trình, sản phẩm dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế phù hợp
với nhu cầu của từng nhóm NNT
(NNT lớn-vừa-nhỏ, Hộ kinh doanh, NNT mới đi vào hoạt động...).
- Xây dựng và áp dụng Bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ NNT.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ
phận “một cửa” tại cơ quan thuế các cấp.
- Tái thiết kế quy trình hỗ trợ NNT
trên cơ sở ứng dụng CNTT.
c) Phát triển dịch
vụ hỗ trợ NNT thông qua cơ chế hợp tác với các tổ chức, cá nhân
bên ngoài:
- Phát triển dịch vụ hỗ trợ NNT thông
qua cơ chế hợp tác với các tổ chức, cá nhân bên ngoài cơ quan thuế.
- Phát triển hệ thống trung gian thuế,
đặc biệt là các đại lý thuế.
d) Tổ chức khảo
sát mức độ hài lòng của NNT về các dịch vụ, sản phẩm của cơ quan thuế
thông qua hình thức khảo sát/
điều tra qua thư điện tử, điện thoại, trang thông
tin điện tử, hội nghị,…
2.3. Lộ trình thực
hiện:
Chi tiết tại Phụ lục 2.
3. Về công tác thanh
tra, kiểm tra người nộp thuế
3.1. Mục
tiêu
Công tác thanh tra, kiểm tra người nộp
thuế đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin để phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại người
nộp thuế; áp dụng hiệu quả các kỹ năng thanh tra, kiểm tra để phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, gian lận thuế, trốn thuế, giải
quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu nại, tố cáo về thuế
của người nộp thuế.
Một số mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự
động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt 100%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra tối
thiểu là 20% trên tổng số doanh nghiệp đang được quản lý thuế (trong đó
tỷ lệ thanh tra tối thiểu từ 1%, tỷ lệ kiểm tra tối thiểu 19%);
- Tỷ lệ người nộp thuế được lựa chọn
thanh tra, kiểm tra
qua phần mềm
quản
lý rủi ro của cơ quan thuế đạt tối thiểu 95%;
- Tỷ lệ trường hợp thanh tra, kiểm tra
phát hiện có sai phạm đạt tối thiểu 90%;
- Tỷ lệ hồ sơ khiếu nại về thuế của
người nộp thuế được giải quyết đúng hạn đạt tối thiểu 100%.
3.2. Các nội
dung ưu tiên thực hiện
a) Nâng cao chất lượng
và ý thức trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ công chức
thanh tra, kiểm tra thuế.
- Xây dựng tiêu chuẩn công chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế làm cơ sở cho việc
trang bị kiến thức và kỹ năng
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, kỹ năng lãnh đạo, quản lý.
- Thực hiện việc tổ chức sát hạch kiến
thức và kỹ năng
thanh tra, kiểm tra thuế đối với công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra
hàng năm.
- Xây dựng cơ chế đánh giá hiệu quả công việc kết
hợp với bố trí, sử dụng luân phiên, luân chuyển công chức làm công
tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Quy chế
giám sát hoạt động đoàn thanh tra, trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan
thuế các cấp.
- Ban hành mô hình trao đổi nghiệp vụ và kỹ
năng thanh tra, kiểm tra thuế tập trung trong toàn ngành.
b) Áp dụng phương
pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra,
thanh tra (lập kế hoạch thanh tra kiểm tra; lựa chọn trường hợp kiểm tra tại
trụ sở cơ quan thuế;
xác định nội dung thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT).
c) Đổi mới toàn diện
hoạt động thanh tra, kiểm tra theo hướng thống nhất, hiện đại, chính quy:
- Hoàn thiện cơ chế, chính
sách về thanh tra, kiểm tra thuế.
- Phối hợp trao đổi thông tin với các
cơ quan liên quan.
- Xây dựng và thực hiện chương trình, biện pháp
thanh tra, kiểm tra phù hợp
với từng nhóm đối tượng (doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ, các tổ chức phi lợi nhuận, cá
nhân nộp thuế TNCN), theo lĩnh vực (xây dựng cơ bản, dầu khí, điện lực,
viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm...), theo chuyên ngành (như các đối tượng sử dụng
các giao dịch điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử; thanh tra chống chuyển giá
đối với các các công ty đa quốc gia và các giao dịch quốc tế...).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh
nghiệp liên kết phục vụ thanh tra giá
chuyển nhượng; hoàn thiện các quy định, quy trình về thanh tra giá chuyển nhượng.
- Nghiên cứu, áp dụng hình thức thanh
tra, kiểm tra bằng phương pháp điện tử.
- Tái thiết kế quy trình nghiệp vụ trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, kiểm tra của cơ
quan thuế, tích hợp với các quy
trình quản lý thuế liên quan.
3.3. Lộ trình
thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục 3.
4. Về đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và kế toán thuế
4.1. Về đăng ký thuế
4.1.1. Mục tiêu
Hồ sơ, thủ tục về đăng ký thuế đơn giản,
rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện; đăng ký thuế được thực hiện bằng
phương thức điện tử đảm bảo cấp mã số thuế nhanh chóng, kịp thời nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho
người nộp thuế, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí quản lý của
cơ quan thuế; tích hợp đăng ký thuế
với đăng ký kinh doanh và các loại đăng ký hành chính khác.
Một số mục tiêu cụ thể:
- Hồ sơ, mẫu biểu kê khai thông tin đăng ký thuế
được sửa đổi, bổ sung theo
hướng
đơn giản, rõ ràng, dễ kê khai nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các thông tin định danh cần
thiết cho công tác quản lý người nộp thuế.
- Đối với cá nhân: phối hợp với Bộ Tư
Pháp để xây dựng lộ trình và triển khai thực hiện Đề án mã số thuế công dân.
- Đối với tổ chức sản xuất, kinh
doanh: Thống nhất một mã số duy nhất đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Đăng ký thuế được thực hiện bằng
phương thức điện tử, thủ tục cấp mã số được xử lý tự động, nhanh chóng. Thông
tin đăng ký thuế được cập nhật kịp thời, dễ dàng khai thác, chia sẻ, trao đổi với các cơ
quan quản lý nhà nước
khác,
đảm bảo tính bảo mật của thông tin theo quy định của pháp luật.
- Tối thiểu 65% doanh nghiệp thực hiện
đăng ký thuế qua mạng Internet.
4.1.2. Các nội dung
ưu tiên thực hiện
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu định danh
người nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác và cập nhật kịp thời, đảm bảo loại trừ
được trường hợp người nộp
thuế
không
hoạt động, dữ liệu trùng lặp và không hợp lệ.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách
về đăng ký thuế, đặc biệt là mẫu biểu, hồ sơ theo hướng đơn giản,
rõ ràng, dễ kê khai nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các thông tin định danh cần thiết cho công
tác quản lý người nộp thuế.
- Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
trong công tác quản lý đăng ký thuế, từ đó xây dựng kế hoạch hành động hàng năm nhằm
phát hiện và xử lý các
doanh
nghiệp và cá nhân không thực hiện đăng ký kê khai thuế.
- Triển khai thực hiện đăng ký thuế điện
tử: người nộp thuế kê khai thông tin đăng ký thuế, thông tin thay đổi về đăng
ký thuế qua mạng internet và nhận kết quả qua cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế.
- Phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh trong việc cấp mã số doanh nghiệp tự động, tạo thuận lợi tối đa cho
doanh nghiệp ra nhập thị trường một cách nhanh chóng và đơn giản nhất.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án thống nhất mã số thuế cho tổ chức với sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan như cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan công an, cơ quan tài
nguyên môi trường, cơ quan
bảo hiểm.
- Phối hợp với Bộ Tư pháp để xây dựng
cơ chế phối hợp và
triển khai thực
hiện
Đề án mã số thuế công dân theo lộ trình của Bộ Tư pháp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy trình
quản lý đăng ký thuế theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải
quyết các thủ tục đăng ký
thuế của
cơ quan thuế, tích hợp với các quy
trình quản lý thuế liên quan, đảm bảo thủ tục cấp mã số thuế nhanh chóng,
kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, về
phía cơ quan thuế đảm bảo quản lý chặt chẽ, tiết kiệm công sức và chi phí quản
lý.
4.2. Về khai thuế,
nộp thuế, hoàn thuế
4.2.1. Mục tiêu
Hồ sơ, thủ tục về khai thuế, nộp thuế,
hoàn thuế đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện; khai thuế, nộp thuế, hoàn
thuế bằng phương thức điện tử, theo hướng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
người nộp thuế, giảm chi phí tuân thủ của người nộp thuế và chi phí quản lý của
cơ quan thuế.
Một số mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế điện tử đạt tối
thiểu 95%.
- Tỷ lệ hồ sơ khai thuế đã nộp trên số hồ sơ
khai thuế phải nộp là 95%.
- Tỷ lệ hồ sơ khai thuế đúng hạn trên
số hồ sơ khai thuế đã nộp là 95%.
- Tỷ lệ hồ sơ khai thuế được kiểm tra
tự động qua phần mềm ứng dụng của
cơ quan thuế là 100%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử
đạt tối thiểu 95%.
- Số tiền thuế được nộp bằng phương thức
điện tử đạt tối thiểu 95% số thuế đã kê khai.
- Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện thủ tục
điện tử xác nhận số nộp NSNN đạt tối thiểu
95%.
- Tỷ lệ số hồ sơ đề nghị hoàn được giải
quyết đúng hạn đạt
tối thiểu 90%.
- Tối thiểu 95% hồ sơ hoàn thuế GTGT được nộp
và trả kết quả qua mạng.
4.2.2. Các nội dung
ưu tiên thực hiện
a) Khai thuế
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên
quan đến công tác quản lý khai thuế: Rà soát, sửa đổi, bổ sung hồ sơ khai thuế,
đặc biệt là mẫu biểu tờ khai thuế GTGT khấu trừ theo hướng đơn giản, rõ ràng, dễ
thực hiện nhằm giảm tối đa chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế;
Nghiên cứu, hướng dẫn về kê khai thuế đối với các doanh nghiệp có đặc thù về hạch
toán kế toán; Nghiên cứu, hướng dẫn phương án khai bổ sung, điều chỉnh và
hạch toán tờ khai đơn giản, dễ thực hiện đối với người nộp thuế và cơ quan thuế,
nâng cao chất lượng khai
thuế của người nộp thuế.
- Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
trong việc rà soát hồ sơ khai thuế thông qua việc hoàn thiện hệ thống tiêu thức
phân tích, đánh giá, kiểm tra chéo thông tin của bên thứ ba (như từ các ngân
hàng, cơ quan chứng khoán, và các cơ
quan chính phủ) với số liệu đã được báo cáo trên tờ khai thuế.
- Triển khai các dịch vụ thuế điện tử
trong đó có khai thuế điện tử đến toàn bộ người nộp thuế.
- Tái thiết kế quy trình nghiệp
vụ liên quan đến xử lý hồ sơ khai thuế, đảm bảo hợp với các quy trình quản lý
thuế liên quan trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin để việc theo
dõi, xử lý tờ khai của Cơ quan Thuế đơn giản, hiệu quả.
b) Nộp thuế
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về nộp
thuế, đặc biệt mẫu biểu liên quan đến thuế, trong đó có nộp thuế điện tử, được
sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện nhằm giảm tối đa chi
phí tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế; Hướng dẫn các đơn vị liên quan
thực hiện thống nhất công tác tổ chức thu nộp NSNN, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nộp thuế.
- Tích cực phối hợp với các ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và KBNN trong việc tổ chức thu nộp
NSNN theo các hình thức thu nộp điện tử đảm bảo an toàn, tạo
tâm lý an tâm từ phía người nộp thuế.
- Tái thiết kế quy trình nghiệp vụ
liên quan đến việc quản lý nộp thuế, đảm tích hợp với các quy trình quản lý thuế
liên quan trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Hoàn thuế
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hướng
dẫn về hoàn thuế: Đơn giản hóa hồ sơ đề nghị hoàn đảm bảo rõ ràng, dễ
thực hiện, đồng thời rút ngắn thời gian giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế;
Xây dựng các quy định về trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan
và cơ quan Thuế; Nghiên cứu thực hiện hoàn thuế gắn liền với hồ sơ khai thuế
đối với một số trường hợp và đối tượng được hoàn thuế đảm bảo phù hợp theo
quy định tại các Luật thuế.
- Triển khai hình thức tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử, xây dựng ứng dụng hỗ trợ cho công tác
hoàn thuế qua mạng phù hợp với lộ trình và kế hoạch.
- Áp dụng phương pháp rủi ro trong quản
lý hoàn thuế thông qua việc áp dụng các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi
ro để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau và hồ sơ hoàn
thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
- Xây dựng phương án và triển khai thực
hiện việc dự báo và giám sát hoàn thuế hiệu quả trong phạm vi dự toán Quốc hội giao
và đáp ứng được tất cả các yêu cầu hoàn thuế hợp lệ khi phát sinh trên cơ sở ứng
dụng CNTT; Xây dựng các biện pháp đảm bảo ngăn ngừa hoàn thuế cho các đề nghị
hoàn có gian lận.
- Tái thiết kế quy trình nghiệp vụ
liên quan đến công tác hoàn thuế, đảm bảo tích hợp với các quy trình
quản lý thuế liên quan trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
4.2.3. Lộ trình
thực hiện: Chi tiết tại phụ lục 4.
4.3. Về chế độ kế
toán thuế nội địa
4.3.1. Mục tiêu
Xây dựng và ban hành Chế độ kế toán
thuế nội địa phù hợp với thông lệ quốc tế; có khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin tự động hóa trong công tác hạch toán kế toán bảo đảm xử lý dữ liệu đầy đủ,
chính xác, kịp thời; có tính tương thích với chế độ kế toán của doanh nghiệp;
có khả năng liên kết thông tin quản lý thu nộp NSNN với cơ quan kho bạc và các
ngân hàng thương mại.
Một số mục tiêu cụ thể:
- Ban hành Chế độ kế toán thuế nội địa
phù hợp với chuẩn mực kế toán công và thông lệ quốc tế; ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác hạch toán kế toán;
- Theo dõi đầy đủ, kịp thời, chính xác
các khoản phát sinh liên quan đến nghĩa vụ của NNT trên các tài khoản
kế toán theo phương pháp dồn tích, gồm: Số phát sinh phải nộp, số đã nộp, số
còn phải nộp, số nộp thừa; số được hoàn, số đã được hoàn, số còn được hoàn;
- Kiểm soát, phân tích và cung cấp
thông tin tổng hợp về kết quả quản lý thuế của cơ quan thuế cho cơ quan liên
quan theo các chỉ tiêu: Số phải thu, số đã thu, số còn phải
thu, số đã hoàn, số còn phải hoàn; cung cấp thông tin quản lý thu nộp NSNN khu vực nội địa
để lập báo cáo
tài chính nhà nước.
4.3.2. Các nội dung
ưu tiên thực hiện
a) Xây dựng và ban
hành Chế độ kế toán thuế nội địa: Hoàn thiện Thông tư hướng dẫn chế độ
kế toán thuế nội địa, đáp ứng các chuẩn mực kế toán; Quy định rõ việc ghi chép,
hạch toán toàn bộ các khoản phát sinh liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế vào tài khoản kế toán, từ đó xác định được chính xác, minh bạch, kịp thời
số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp hoặc nộp thừa theo từng sắc thuế đối với từng người
nộp thuế; Hỗ trợ cung cấp thông tin về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế cho các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế cũng như cho chính
người nộp thuế; Triển khai thực hiện kế toán thuế theo phương pháp dồn tích, theo hệ
thống tài khoản kế toán và hạch toán kép; Thống nhất cấu trúc tài khoản kế toán
tại cơ quan thuế với cấu trúc kế toán đồ tại Kho bạc Nhà nước.
b) Thực hiện thống nhất chế độ kế
toán trong toàn ngành Thuế phù hợp với định hướng xây dựng
tổng kế toán nhà nước. Hoàn thiện hệ thống ứng dụng theo chế độ kế toán thuế nội địa, áp
dụng cho tất cả các khoản thu, sắc thuế.
4.3.3. Lộ trình thực
hiện:
Chi tiết tại phụ lục 4.
5. Về công tác
thu nợ và cưỡng chế
nợ thuế
5.1. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo hướng: hoàn thiện thể chế quản lý nợ
thuế theo thông lệ quốc tế và hoàn thiện các quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đáp ứng yêu
cầu theo chuẩn mực quốc tế; Triển khai áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các
khâu của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đảm bảo các khoản nợ
thuế được phân loại, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời và xử lý phù hợp theo
tính chất của từng khoản nợ.
Một số mục tiêu cụ thể:
- Hạn chế nợ mới phát sinh lớn, phấn đấu
nợ có khả năng thu đến thời điểm 31/12 hàng năm không vượt quá 5% so với số thực hiện
thu NSNN của năm đó;
- Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 80% nợ có
khả năng thu thời điểm 31/12 hàng năm;
- Ban hành 100% Thông báo nợ tiền thuế,
tiền phạt và tiền chậm nộp phải ban hành đối với các khoản nợ đã quá 30 ngày, quá
60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế,
tiền phạt, tiền chậm nộp,
gửi người
nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức điện tử.
- Ban hành 100% Quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế đối với các khoản nợ phải ban hành theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
- Giải quyết 100% các khoản nợ chờ xử
lý, điều chỉnh còn tồn đọng tại thời điểm 31/12 hàng năm trước ngày 31/01 năm
sau. Không để nợ chờ xử lý, điều chỉnh kéo dài.
- Tỷ lệ hồ sơ gia hạn nộp thuế được giải
quyết đúng thời hạn quy định đạt tối thiểu 95%.
5.2. Các nội dung ưu
tiên thực hiện
a) Áp dụng phương
pháp quản lý rủi ro
trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
- Ban hành và áp dụng Bộ tiêu chí rủi
ro liên quan đến xác định các trường hợp nợ thuế để từ đó xác định thứ tự ưu
tiên đối với từng trường hợp;
- Nghiên cứu, xây dựng phương pháp dự
báo số nợ thuế và dự báo ảnh hưởng của sự thay đổi các nhân tố bên ngoài
tới số thuế nợ của người nộp thuế.
b) Đổi mới toàn diện
hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo hướng thống
nhất; hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả:
- Hoàn thiện chính sách, quy chế về quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Sắp xếp, tổ chức lại bộ phận quản lý
nợ thuế tại các cấp trong ngành thuế.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí và phương
pháp đánh giá chất lượng công tác quản lý nợ thuế.
- Tái thiết kế quy trình nghiệp vụ quản
lý nợ thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Tăng cường công
tác phối hợp để nâng cao chất lượng hoạt động;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các bộ
phận trong cơ quan thuế.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
ngành Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước; quy chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa
Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ Công an, Tòa án.
d) Nâng cao chất lượng
công chức quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- Xây dựng sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn
công tác quản lý nợ thuế toàn ngành.
- Đào tạo kỹ năng quản lý thu tiền thuế
nợ.
5.3. Lộ trình thực
hiện:
Chi tiết tại phụ lục 5.
6. Về phát triển
hệ thống công nghệ thông tin và
hiện đại hóa hạ
tầng kỹ thuật
6.1. Mục tiêu
Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế
đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước; Phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động
hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng
thuế điện tử; xây
dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại,
đồng bộ.
Một số mục tiêu cụ thể:
- 100% quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
được tự động hóa.
- 100% các chức năng quản lý thuế đều
được ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Nâng cấp hệ thống và kiến trúc ứng dụng
để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế theo hướng hiện đại, tự động
và tích hợp cao.
- Phát triển và triển khai hệ thống ứng dụng, hạ tầng
kỹ thuật để mở rộng các dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người nộp thuế và
đáp ứng yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính cũng như triển khai thực hiện Chính phủ điện tử.
- Nâng cao năng lực điều hành hoạt động
nội bộ cơ quan Thuế thông qua việc triển khai các ứng dụng dùng chung ngành Tài
chính và phát triển một số ứng dụng đặc thù của ngành thuế.
6.2. Các nội
dung ưu tiên thực hiện
a) Phát triển các ứng
dụng CNNT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai mở rộng các dịch
vụ thuế điện tử hỗ trợ NNT đảm bảo cung cấp cho NNT phương thức thuận tiện nhất
để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Kế hoạch ứng dụng thuế điện tử được thực hiện đồng bộ với
các nội dung cải cách chính sách
thuế, đổi mới thủ tục
hành chính thuế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Cung cấp các công cụ hỗ trợ offline
để hỗ trợ NNT tra cứu, tải về và thao tác trên đó.
- Nâng cấp các ứng dụng cho phép nộp
thuế qua các kênh dịch vụ điện tử của internetbanking, ATM,... nghiên cứu mở rộng dịch vụ
cho các thiết bị thông minh.
- Nâng cấp, thiết lập cổng thông tin dịch
vụ của cơ quan thuế trên cơ sở Trang thông tin điện tử ngành thuế để triển khai
một cửa điện tử và hỗ trợ trực tuyến tập trung.
b) Phát triển công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động nghiệp vụ
của cơ quan thuế.
- Các ứng dụng quản lý thuế sẽ được
nâng cấp hàng năm để đáp ứng các sửa đổi bổ sung chính sách thuế; đáp ứng các
nhu cầu nghiệp vụ, chính sách thuế mới như yêu cầu phối hợp thu với BHXH, Luật
Thuế tài sản, Luật phí và lệ phí, các khoản thu về đất, trước bạ và thu khác,
yêu cầu quản lý thuế với các giao dịch thương mại điện tử, quản lý doanh nghiệp
lớn, sử dụng mã số công
dân,..; đáp ứng các yêu cầu quản lý thuế khác như quản
lý máy tính tiền, ký điện tử
tập trung.
- Các ứng dụng quản lý thuế được xây dựng,
nâng cấp, mở rộng trên cơ sở tái thiết kế quy trình nghiệp vụ, đảm bảo tính liên
kết, tự động và tích hợp cao.
- Xây dựng kho cơ sở dữ liệu về thuế
(Datawarehouse) với các giải pháp về phân tích và khai thác dữ liệu (Business
Intelligent và Data Analytics) bao gồm cả dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc, sẵn sàng đáp ứng các
yêu cầu của đề án kho cơ sở dữ liệu quốc gia về thuế của Chính phủ và Bộ Tài
chính; đáp ứng việc quản lý rủi ro
trong quản lý thuế theo hướng tập
trung, cập nhật tự động và được quản lý, vận hành theo quy định.
- Tiếp tục xây dựng, kết nối cơ sở dữ liệu quản
lý thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia cụ thể là các ứng dụng CNTT trong
trao đổi thông tin với cơ quan, tổ chức bên ngoài (Kho bạc, Hải quan, Bộ KHĐT, Bộ TNMT,
Bộ Công an, BHXH, Ngân
hàng...). Qua hệ thống này, việc trao đổi thông tin được chuẩn hóa về dữ liệu
cũng như phương thức truyền tải, lưu trữ, dễ dàng tích hợp các hệ thống
đang có cũng như chuẩn hóa các hệ thống xây dựng mới.
c) Phát triển các ứng
dụng CNTT phục vụ hoạt động nội bộ của cơ quan
thuế.
- Triển khai các ứng dụng phục vụ quản
lý nội bộ nhằm xây dựng một môi trường làm việc cộng tác, chia sẻ dữ liệu,
chuyên nghiệp, hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của công chức
Thuế.
d) Nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật ngành Thuế.
- Triển khai Trung tâm dữ liệu chính
và Trung tâm dự phòng sau thảm họa để đảm bảo an toàn dữ liệu và đáp ứng yêu cầu
về tính sẵn sàng cao của hệ thống.
- Thực hiện chuyển đổi kiến trúc hạ tầng
mạng diện rộng trong toàn ngành, nâng cấp hạ tầng truyền thông và kết nối
internet để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi sang mô hình xử lý tập trung; Phát triển
hạ tầng kỹ thuật theo xu hướng công nghệ điện toán đám mây (Private Cloud) nhằm
cung cấp một nền tảng hạ tầng kỹ thuật linh hoạt, ổn định, đơn giản hóa quá
trình quản lý, cấp phát tài nguyên hệ
thống, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên hệ thống.
- Chuyển đổi các thiết bị đầu cuối của người
dùng nội bộ từ mô hình máy trạm truyền thống sang mô hình máy trạm ảo và yêu cầu
kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ về thuế, đảm bảo ảo hóa máy trạm tới 70%
người dùng; Nâng cấp hệ thống máy chủ ảo hóa để đáp ứng các yêu cầu xử lý mái và tăng tính dự
phòng.
- Nâng cấp trục tích hợp và hệ thống
trao đổi thông tin để đảm bảo khả năng tích hợp và trao đổi thông điệp, đảm bảo
giao thông thông tin trong toàn hệ thống được thông suốt. Nâng cấp và quy hoạch
hệ thống cho môi trường đào tạo,
thử nghiệm, nghiên cứu.
- Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi,
giám sát và vận hành cơ sở hạ tầng và các hệ thống ứng dụng, dịch vụ công nghệ
thông tin thông qua việc triển khai sử dụng một hệ thống ứng dụng theo
dõi giám sát tập trung có khả năng tự động kích hoạt hệ thống ứng dụng quản lý
sự cố. Duy trì môi trường hạ tầng kỹ thuật hoạt động ổn định, thường
xuyên, liên tục, đáp ứng yêu cầu cao về dịch vụ CNTT trong thời kỳ mới.
- Tăng cường hệ thống trang thiết
bị công nghệ thông tin cho toàn ngành đảm bảo phục vụ yêu cầu kỹ thuật và sử dụng
trong toàn ngành.
e) Triển khai các giải
pháp an toàn thông tin.
- Xây dựng hệ thống quản lý tập trung
thông tin về mã khóa, quyền hạn truy nhập và vận hành hệ thống của từng đối tượng
người dùng.
- Hệ thống giải pháp an toàn thông tin
được triển khai tại cả 3 cấp Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế, đảm bảo
việc vận hành liên tục, ổn định, an
toàn và toàn vẹn dữ liệu, phù hợp với quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, và
các yêu cầu riêng của
ngành Thuế.
- Trang bị các thiết bị cho trung tâm
dự phòng thảm họa,
đảm bảo đồng nhất và sẵn sàng thay thế vai trò của trung tâm chính.
- Mở rộng việc sử dụng chữ ký số để xác thực định
danh vào các thủ tục
hành chính thuế giữa cơ quan thuế với
người nộp thuế và các tổ chức trung gian cũng như trao đổi trong nội bộ ngành
Thuế và ngành Tài chính.
- Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá
về an toàn thông tin và thực hiện việc
diễn tập về đảm bảo an toàn thông tin thuộc phạm vi ngành thuế với các phương án, kịch bản
phù hợp với thực tế cùng với sự tham gia của các cơ quan quản lý và doanh nghiệp liên
quan.
f) Phát triển nguồn lực công nghệ
thông tin.
- Nghiên cứu, xây dựng nội dung,
chương trình đào tạo công chức công nghệ thông tin ngành Thuế; phối hợp với các
tổ chức đào tạo về công
nghệ thông tin thực hiện đào tạo cho nguồn lực công nghệ thông tin; xây dựng
môi trường đào tạo điện tử và thực hiện đào tạo bằng phương thức điện tử cho
công chức thuế trong toàn ngành để nâng cao năng lực trình độ cho công chức.
- Phối hợp đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ sử dụng, khai thác ứng dụng công nghệ thông tin cho 100% công chức ngành Thuế.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng
đối với từng vị trí công chức công nghệ thông tin gắn với bản mô tả công việc. Định
kỳ đánh giá công chức theo năng lực và hiệu quả đối với từng vị trí công việc.
6.3. Lộ trình thực hiện: Chi tiết tại
phụ lục 6.
7. Về tổ chức bộ
máy và phát triển nguồn nhân lực
7.1. Mục tiêu
Tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại,
hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ
quan thuế và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại
theo nguyên tắc tập trung thống nhất.
Đội ngũ công chức chuyên nghiệp,
chuyên sâu, liêm chính. Việc kiểm tra, giám sát thực thi
công vụ của công chức thuế được tăng cường.
Một số mục tiêu cụ thể:
a) Về tổ chức bộ máy
- Xây dựng bộ máy cơ quan thuế có đủ
nhiệm vụ và quyền hạn để thực thi pháp luật thuế theo mô hình của cơ
quan thuế hiện đại, hiệu quả; tiếp tục nghiên cứu, kiện toàn và
thực hiện theo mô hình quản lý
thuế kết hợp hợp lý giữa quản lý thuế theo chức năng với quản lý thuế theo đối
tượng.
- Xây dựng Trường nghiệp vụ Thuế Việt
Nam đào tạo cơ bản chuyên môn theo giáo trình cấp quốc gia và phù hợp thông
lệ quốc tế, chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, giáo
trình, tài liệu để đào tạo chuyên ngành Thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn
tiếp theo.
b) Về nguồn nhân lực
- Tỷ lệ công chức có trình độ từ đại học
trở lên đạt tối thiểu 85%.
- 100% công chức tuyển dụng mới được học
Nghiệp vụ Thuế cơ bản; 100% công chức thuế có liên quan được cập nhật văn bản
pháp luật Thuế khi có sự thay đổi; 30-40% công chức Thuế làm việc tại các chức
năng quản lý thuế chính được đào tạo nâng cao kiến thức quản lý Thuế.
- Tỷ lệ công chức làm công tác thanh
tra, kiểm tra đạt tối thiểu 35% trên tổng số công chức.
- Đến năm 2021, tỷ lệ tinh giản biên chế tối
thiểu đạt 10% biên chế giao năm 2015.
- 100% công chức làm công tác kiểm tra
nội bộ chuyên trách được đào tạo kiến thức phục vụ công tác kiểm tra nội bộ.
- Xây dựng và ban hành đồng bộ các chương
trình, giáo trình đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức; nâng cao chất lượng của
đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm, giảng viên cơ hữu; tiếp tục đổi mới phương thức giảng
dạy theo hướng tăng tính ứng dụng thực tiễn, tăng thời lượng thực hành.
7.2. Các nội dung ưu
tiên thực hiện
a) Xây dựng tổ chức bộ
máy quản lý Thuế hiện đại, hiệu lực:
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức: Sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thuế, các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy bao gồm: Kiện
toàn bộ phận quản lý rủi ro tại cơ quan thuế các cấp (Tổng cục, Cục, Chi cục);
Kiện toàn hệ thống pháp chế
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác pháp chế; Kiện toàn
bộ máy kế toán thuế của cơ quan thuế các cấp; Kiện toàn bộ phận quản lý thuế đối với cá nhân, hộ
kinh doanh và các khoản thu khác gắn với đổi mới công tác ủy nhiệm thu; Kiện
toàn bộ phận quản lý đối tượng nộp thuế lớn; Nghiên cứu thành lập bộ phận
chuyên nghiệp quản lý sự thay đổi của
môi trường bên trong và bên ngoài có tác động đến hoạt động của ngành thuế;
Nghiên cứu thành lập bộ phận một cửa điện tử và hỗ trợ trực tuyến tập trung tại
Tổng cục Thuế; Trường Nghiệp vụ
Thuế thành Trường
Thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiện đại và chuẩn bị các điều kiện về
cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, hệ thống giáo trình.
b) Điều chỉnh dần cơ
cấu công chức đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế và
thông lệ quốc tế:
- Cơ cấu lại nguồn nhân lực theo địa
bàn quản lý theo hướng tập trung nguồn nhân lực cho những địa bàn trọng điểm có số thu lớn, tập trung
nhiều người nộp thuế là các doanh nghiệp.
- Cơ cấu lại nguồn nhân lực theo chức
năng quản lý, đảm bảo tỷ trọng công chức làm ở các bộ phận gián tiếp giảm, tăng
cường công chức cho các bộ phận trực tiếp quản lý thuế đặc biệt là chức
năng thanh tra thuế, kiểm tra thuế.
- Cơ cấu lại nguồn nhân lực theo đối tượng quản
lý theo hướng tập trung nguồn nhân lực để quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn, đặc thù,
giảm dần tỷ trọng nguồn nhân lực quản lý doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể
tương ứng với mức độ hiện đại hóa quản lý thuế.
- Cơ cấu nguồn nhân lực cơ quan thuế
các cấp theo hướng tăng tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại cấp Tổng cục
Thuế, Cục Thuế; Nghiên cứu, xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực theo chất lượng, chiều
sâu. Trong từng chức năng cần cơ cấu nguồn nhân lực theo cấp độ (cấp cao, cấp
trung, cấp chuyên viên) để đảm bảo xây
dựng một đội ngũ chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên sâu trong tất cả các
lĩnh vực quản lý thuế; Bố
trí, sắp xếp lại nguồn nhân lực cấp Chi cục Thuế phù hợp với mức độ hiện đại hóa của cơ
quan thuế.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai công tác luân
chuyển, luân phiên, điều động, chuyển đổi vị trí công tác nhằm tạo điều kiện để
công chức tiếp cận và thông thạo nhiều lĩnh vực công việc ở nhiều vị trí khác
nhau; hạn chế tiêu cực có thể phát sinh do đảm nhiệm một vị trí công tác quá
lâu và để nâng cao năng lực đội ngũ công chức thuế đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của công tác quản lý thuế, của sự nghiệp cải cách, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo
tổ chức bộ máy được sắp xếp, kiện toàn phù hợp với cơ cấu đội ngũ công chức,
viên chức theo vị trí việc làm, ngạch, chức danh nghề nghiệp và yêu cầu nhiệm
vụ gắn với kế hoạch tinh giản biên chế; Hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên
chế công chức, viên chức được nâng cao.
c) Nâng cao chất lượng
công chức chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính, đảm bảo hiệu
quả công việc:
- Xây dựng tiêu chuẩn công chức thuế đối
với từng lĩnh vực công tác gắn bởi bản mô tả công việc ở từng vị trí công việc để
thực thi công việc đạt hiệu quả hơn, mang tính chuẩn hóa; xây dựng tiêu chuẩn chất
lượng đội ngũ cán bộ nguồn, cán bộ lãnh đạo.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho công chức hàng năm, tiến tới
đến năm 2018, đội ngũ công chức tại 15 Văn phòng Cục Thuế có số doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất có thể xử lý trực tiếp các tài liệu kèm theo
hồ sơ thuế mà người nộp thuế cung cấp bằng tiếng Anh; nâng cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
theo từng năm, từng giai đoạn; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ sở đào
tạo có thẩm quyền; đảm bảo số lượng, chất
lượng giảng viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
d) Đổi mới công
tác thi tuyển nhằm nâng cao chất lượng công chức để xây dựng một nền
công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”:
- Nâng cao chất lượng đối tượng tuyển
dụng: Nâng dần chỉ tiêu tuyển dụng công chức đối với những thí sinh có bằng tốt
nghiệp từ Đại học trở lên; Thực hiện
chủ trương tuyển dụng đặc biệt không qua thi tuyển dành cho đối tượng tốt nghiệp thủ khoa đại
học trong nước và những người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất
sắc ở nước ngoài để thu hút người tài.
- Đổi mới công tác thi tuyển đảm bảo
hiện đại, hiệu quả, tiết kiệm chi phí: Nghiên cứu xây dựng
kế hoạch tuyển dụng áp dụng hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính và nộp hồ
sơ trực tuyến qua mạng.
e) Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực thi công vụ của công chức
thuế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch chiến
lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế: Xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát hàng năm để phòng ngừa ngăn chặn những hành vi gây phiền hà,
nhũng nhiễu của công chức thuế đối với NNT và các biện pháp nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra nội bộ.
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kiểm
tra nội bộ; Thực hiện đào tạo công chức làm công tác kiểm tra nội bộ đảm bảo thực
hiện tốt chức trách nhiệm vụ được
giao.
f) Áp dụng phương
pháp quản lý rủi ro trong việc duy trì hoạt động của cơ quan thuế.
7.3. Lộ trình thực hiện: Chi tiết tại
Phụ lục 7.
8. Về phát triển
Trường Nghiệp vụ thuế
8.1. Mục tiêu
Xây dựng Trường Thuế Việt Nam chính
quy, hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo 100% công chức ngành thuế. Thực hiện mục
tiêu phát triển đội ngũ công chức thuế có phẩm chất chính trị và có đạo đức nghề
nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu, chuyên nghiệp có đủ kỹ năng
vận hành công nghệ quản lý hiện đại nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược phát
triển ngành thuế đến năm 2020.
Mục tiêu cụ thể
Xây dựng Trường Nghiệp vụ Thuế chính
quy, hiện đại, đủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên thực hiện đào tạo
cơ bản chuyên môn theo giáo trình cấp quốc gia, phù hợp với thông lệ quốc tế và
chuẩn bị thành lập Trương Thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiện đại đào tạo chuyên
ngành Thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn tiếp
theo. Cụ thể là:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn
ngạch công chức đáp ứng 80% số lượng công chức đủ điều kiện dự thi nâng ngạch
và 100% công chức mới tuyển dụng vào ngành.
- Đào tạo cơ bản các kỹ năng quản lý
thuế cho 100% công chức mới phân công làm việc tại các bộ phận chức năng quản
lý thuế.
- Đào tạo chuyên sâu các kỹ
năng quản lý thuế cho 70% số lượng công chức cần đào tạo và đáp ứng khoảng 30% - 40% nội
dung đào tạo nâng cao về kiến thức quản
lý thuế.
- Tập huấn, cập nhật kiến thức mới về
pháp luật thuế và quản lý thuế cho 100% công chức thuế có liên quan.
- Phấn đấu đào tạo 100% cán
bộ lãnh đạo của ngành về kỹ năng lãnh đạo quản lý.
- Chuẩn bị điều kiện về đội
ngũ giáo viên, cơ sở vật chất... thực hiện chức năng đào tạo chuyên ngành Thuế
bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn tiếp theo.
8.2. Các nội dung ưu
tiên thực hiện
a) Xây dựng chương
trình, giáo trình và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức; kỹ năng lãnh đạo quản lý cho công chức lãnh đạo và
quy hoạch lãnh đạo cấp Đội Thuế; kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
cho công chức làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế (cơ bản, bổ trợ, chuyên sâu
và theo chuyên đề); tập huấn, cập nhật kiến thức mới về pháp luật thuế và quản
lý thuế cho công chức thuế có liên
quan.
b) Tổ chức đào tạo bồi
dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho công chức mới tuyển dụng
và công chức đủ điều kiện dự thi nâng ngạch; Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cơ
bản và chuyên sâu cho công chức làm việc tại 04 chức năng quản lý thuế; Tổ
chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức mới về pháp luật thuế và quản lý thuế
được tổ chức; Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho công chức
lãnh đạo và quy hoạch lãnh đạo cấp Đội thuế.
c) Xây dựng và áp dụng
các phương thức đào tạo ban đầu, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức
nâng cao... phù hợp với các yêu cầu thực tế: đào tạo tập trung thông
thường, đào tạo theo công việc
(on-job training), đào tạo trực tuyến, đào tạo theo phòng học ảo... tạo thêm độ
linh hoạt và giảm chi phí cho công tác đào tạo.
d) Kiện toàn bộ máy
và xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Nghiệp vụ Thuế đến năm 2020
gồm: 02 Phòng, 03 Khoa và 02 Phân hiệu; Đảm bảo biên chế của Trường khoảng
100-150 công chức, viên chức, trong đó:
- 60-70% là giảng viên cơ hữu và giảng
viên kiêm chức, hàng năm đảm nhiệm được 100% các nội dung đào tạo, bồi dưỡng về
chính sách thuế và chức năng quản lý thuế, 30% các nội dung bồi dưỡng về kiến
thức quản lý nhà nước và các kỹ năng hành chính thuộc chương trình bồi dưỡng ngạch
công chức chuyên ngành thuế, 30% các nội dung bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản
lý cấp đội thuế thuộc các lớp do Trường tổ chức.
- 30-40% đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo
và quản lý nội bộ có trình độ chuyên môn quản lý tốt, chuyên sâu, chuyên nghiệp,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng.
e) Xây dựng cơ chế tài
chính đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng theo hướng
đơn vị sự nghiệp bảo đảm một phần chi phí thường xuyên.
8.3. Lộ trình thực hiện: Chi tiết tại
Phụ lục 8.
9. Về hiện đại hóa
cơ sở vật chất ngành thuế
9.1. Mục tiêu
Đến năm 2020, cơ bản phải giải quyết
xong những bất cập về trụ sở làm việc, đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng trụ
sở làm việc cho cơ quan thuế các
cấp và các công trình trọng điểm của ngành, hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật
theo lĩnh vực, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm có tính đến đặc điểm của địa bàn
và đơn vị sẽ được đầu tư, đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi, lâu dài cho
CBCC ngành Thuế nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn cả nước. Đầu tư hệ thống công sở và trang thiết bị
làm việc một cách tập trung, dứt điểm, không dàn trải và theo đúng quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn
hiện hành của Nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính và biên chế
được triển khai, thực hiện hiệu quả, gắn với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, phù
hợp với lộ trình thực hiện các giải pháp chiến lược cải cách hệ thống thuế.
Một số mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2020 ổn định về trụ sở
làm việc, từ năm 2021 tập
trung đầu tư xây dựng mới các trụ sở do chia tách địa giới hành chính
và duy tu sửa chữa thường xuyên theo quy định.
- Khởi công các dự án đã được Bộ Tài
chính phê duyệt Quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở hệ thống Thuế và trong Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu đưa vào sử dụng 90% số lượng
dự án dự kiến khởi công trong giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành
quyết toán 100% các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015 sang giai đoạn
2016-2020.
- Triển khai thực hiện cơ chế quản lý
tài chính và biên chế theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đề ra trong giai đoạn 2016-2020.
9.2. Các nội dung ưu
tiên thực hiện
a) Xây dựng, cải tạo trụ
sở, trang thiết bị làm việc của cơ quan thuế tiên tiến, hiện đại, đồng bộ: Tập trung đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc cho cơ quan thuế các cấp và
các công trình trọng điểm của ngành. Hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật theo
lĩnh vực, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm có tính đến đặc điểm của địa bàn và
đơn vị sẽ được đầu tư; áp dụng các hình thức dịch vụ thuê ngoài đối với một số
lĩnh vực đặc thù theo quy định của Nhà nước.
b) Đổi mới cơ chế quản
lý biên chế và kinh phí hoạt động: thúc đẩy sắp xếp, tổ
chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn
cao; sử dụng kinh phí được giao gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động; trao quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử
dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
c) Chủ động sử dụng
nguồn kinh phí được giao: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại
hóa công nghệ thông tin và trang bị, công nghệ quản lý, bảo đảm điều kiện hội
nhập quốc tế; tăng cường đào tạo kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý hiện đại
cho đội ngũ công chức; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tạo nguồn bổ sung
thu nhập cho công chức đảm bảo đáp ứng mục tiêu, chương trình trong chiến lược
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2020.
9.3. Lộ trình thực hiện: Chi tiết tại
Phụ lục 9.
10. Các nội dung khác
10.1. Về hiện đại
hóa công tác dự báo thu NSNN: Tiếp tục nghiên cứu, áp dụng các
phương pháp dự báo thu hiện đại, tiên tiến trên thế giới để nâng cao chất lượng
công tác phân tích, dự báo thu ngân sách.
10.2. Về triển khai
chương trình BEPS: Triển khai thực hiện chương trình chống xói mòn cơ
sở tính thuế và chuyển lợi nhuận
(BEPS) một cách có hiệu quả và phù hợp với điều kiện của Việt Nam và nghiên cứu
tham gia Hiệp định thuế đa phương.
10.3. Về hợp tác quốc
tế về thuế: Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan thuế các nước/vùng
lãnh thổ, các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ
kỹ thuật, đặc biệt cơ chế trao đổi thông tin và hỗ trợ thu thuế phục vụ cho
công tác quản lý thuế. Quản lý chặt chẽ và khai thác tối đa, hiệu quả các dự án
tài trợ của các tổ chức quốc tế trong công tác cải cách và hiện đại hóa ngành
thuế. Tiếp tục liên hệ, đàm phán và ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần với
các nước/vùng lãnh thổ trên thế giới.
10.4. Về đánh giá hiệu quả hoạt
động của cơ quan thuế: Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt
động của ngành phù hợp với thông lệ quốc tế; gắn việc đánh giá mức độ hoàn
thành chiến lược với việc đánh giá người đứng đầu.
10.5. Nội dung khác:
- Xây dựng chương trình quản lý rủi ro
tuân thủ tổng thể hiệu quả nhằm mục tiêu đánh giá tổng quát mức độ tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế trong quản lý thuế nói chung và theo từng chức
năng quản lý thuế, từng sắc thuế cơ bản nói riêng để từ đó xây dựng kế hoạch
hành động cụ thể nhằm nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và
nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế.
- Nghiên cứu xây dựng niên giám thống
kê thuế để nâng cao hiệu quả công tác thống kê thuế.
10.6. Lộ trình thực
hiện:
Chi tiết tại Phụ lục 10-A và
10-B.
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo cải cách và hiện đại hóa ngành thuế
các cấp, do thủ trưởng các cơ quan thuế trực tiếp chỉ đạo có nhiệm vụ nghiên cứu và tổ chức
thực hiện theo đúng nội dung và lộ trình đã được đề ra; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch hành động hàng năm; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch.
2. Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện
kế hoạch hiện đại hóa hệ thống thuế đến năm 2020; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch hành động hàng năm theo lộ trình đã đề ra; điều phối các hoạt động để thực hiện tốt
kế hoạch; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; định kỳ 6 tháng,
hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Chính sách
thuế, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, Vụ Ngân sách Nhà nước, Văn
phòng Bộ, Cục Tin học và Thống kê Tài chính, Vụ Kế hoạch Tài chính, Thanh tra Bộ,
Cục Quản lý Công sản, Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính, Viện Chiến lược và
Chính sách Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Thuế trong việc xây
dựng kế hoạch hàng năm, bố trí nguồn kinh phí và tổ chức thực hiện theo các nội
dung, giải pháp và lộ
trình đã được phê duyệt đạt hiệu quả cao theo mục tiêu chiến lược./.