UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
225/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 30 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 3058/CT-TTr ngày 21/12/2007 của Cục Thuế tỉnh và
Báo cáo thẩm định số 178/BC-STP ngày 23/10/2007 của Sở Tư pháp về việc ban hành
quy chế phối hợp quản lý thu thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý thu thuế đối với hoạt
động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/2008/QĐ-UBND ngày30/01/2008 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
Quy chế này quy định các hoạt động
phối hợp giữa cơ quan thuế, các sở, ban, ngành của tỉnh, chủ đầu tư, UBND các
huyện, thị xã, các Ban quản lý dự án, Kho bạc nhà nước, ngân hàng, các tổ chức
tín dụng (sau đây gọi là cơ quan phối hợp) trong việc quản lý thuế đối với hoạt
động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế thực hiện các hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc đối tượng nộp thuế theo Luật
thuế quy định (sau đây gọi chung là nhà thầu).
- Các cơ quan: Thuế, Tài chính,
Kho bạc, Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án, cơ quan thanh toán vốn khác, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân khác liên quan
đến hoạt động XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Các tổ chức, các nhân thực hiện
hoạt động XDCB có trách nhiệm:
+ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế với Cục thuế (hoặc Chi cục thuế) nơi xây dựng công trình.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác
(ngay khi phát sinh) đối với các tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế, như: Hợp đồng, hoá đơn, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng,... giá trị
khối lượng được thanh toán.
+ Khai thuế đầy đủ các công
trình, hạng mục công trình, về: Tên công trình, địa điểm thực hiện công trình,
tên các nhà thầu phụ (nếu có), nguồn vốn, dự toán xây lắp, thời gian thực hiện,
thời gian hoàn thành, khối lượng hoàn thành từng hạng mục công trình, thời gian
thanh toán, tạm ứng từng hạng mục công trình.
+ Thực hiện nộp thuế theo giá trị
hoàn thành trước khi thanh toán vốn.
- Đối với các công trình có thời
gian thi công trên một năm, khi kết thúc năm tài chính, trong thời hạn 30 ngày
đầu năm tiếp theo, đơn vị thi công phải báo cáo về: khối lượng, giá trị hoàn
thành; số tiền được thanh toán, tạm ứng từng công trình do đơn vị thực hiện, số
tiền thuế phải nộp; số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp cho từng công trình với
Cục thuế (hoặc Chi cục thuế) nơi xây dựng công trình đồng thời nộp đủ số thuế
còn thiếu vào NSNN.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp.
- Công tác phối hợp phải
được thực hiện một cách thường xuyên và có sự thống nhất giữa các ngành, UBND
các huyện, thị xã, theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, theo quy định của
pháp luật và quy chế này.
- Căn cứ nhiệm vụ, chức năng của
từng ngành để thực hiện công tác phối hợp quản lý thuế trong lĩnh vực hoạt động
XDCB.
Điều 3.
Trách nhiệm của cơ quan thuế.
- Hướng dẫn việc đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế đối với hoạt động XDCB.
- Chủ động phối hợp trao đổi
thông tin với các đơn vị liên quan khi có phát sinh công trình, tiến độ thi
công và tình hình thanh toán vốn,... để kịp thời theo dõi đưa vào quản lý thuế.
- Đề nghị tổ chức, cá nhân liên
quan hỗ trợ cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đúng quy định.
- Báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh
về: Biện pháp quản lý thu thuế XDCB nhằm chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 4.
Trách nhiệm của chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án.
- Trước khi làm thủ tục thanh
toán vốn cho nhà thầu, yêu cầu nhà thầu đến cơ quan thuế thực hiện nghĩa vụ nộp
NSNN theo giá trị khối lượng được thanh toán.
Trong hồ sơ đề nghị thanh toán vốn
nhà thầu có trách nhiệm cung cấp và kèm theo các chứng từ chứng minh đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế đối với giá trị khối lượng đề nghị thanh toán.
Trường hợp nhà thầu nộp thông
báo nộp thuế do cơ quan thuế tính và đề nghị các chủ đầu tư và Ban quản lý dự
án thì các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án thực hiện thủ tục trích nộp NSNN
thay cho nhà thầu.
- Trường hợp nhà thầu không xuất
trình được chứng từ trên thì chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án thực hiện tạm
dừng thủ tục thanh toán cho đến khi nhà thầu hoàn thành nghĩa vụ thuế.
- Sau khi ký hợp đồng xây dựng với
nhà thầu không quá 5 ngày, chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án gửi 01 bản hợp đồng
(bản photo) cho cơ quan thuế nơi xây dựng công trình biết để phối hợp quản lý
thu thuế.
- Cung cấp cho cơ quan thuế toàn
bộ danh sách các công trình do đơn vị đã quản lý, định kỳ bổ sung danh sách
phát sinh trước ngày 10 tháng sau: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian
thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên đơn vị thi công, tiến độ cấp phát vốn,
thời gian thanh toán,... để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi
cơ quan thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, chủ đầu tư và các Ban quản
lý dự án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công
trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 5.
Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước.
- Căn cứ vào thông báo của cơ
quan thuế kèm theo hồ sơ đề nghị thanh toán vốn do chủ đầu tư và các Ban quản
lý dự án chuyển đến. Cơ quan thanh toán thực hiện trích nộp đủ số tiền thuế, tiền
phạt (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp phát hiện hồ sơ đề
nghị thanh toán vốn, không có các chứng từ nêu tại điều 4 quy chế này, hoặc có
văn bản đề nghị phối hợp quản lý thuế của cơ quan thuế đối với các trường hợp
chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tạm dừng thanh toán đồng thời yêu cầu nhà thầu
đến cơ quan thuế để thực hiện đăng ký kê khai nộp đầy đủ thuế trước khi thanh
toán vốn.
- Khi cơ quan thuế đề nghị trao
đổi thông tin các cơ quan thanh toán phối hợp cung cấp thông tin để phối hợp quản
lý thu thuế.
Điều 6.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày
05 hàng tháng), gửi thông báo danh mục công trình, tên chủ hộ (chủ đầu tư) đã
được cấp giấy phép xây dựng trong tháng cho Chi cục thuế nơi có công trình xây
dựng để quản lý thu thuế.
- Chỉ đạo UBND xã, phường phối hợp
với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan yêu cầu nhà thầu thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với công trình không thực hiện đăng ký, khai và nộp thuế.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Phối
hợp kiểm tra.
Trong quá trình phối hợp khi cần
thiết có thể tổ chức kiểm tra, trao đổi rút kinh nghiệm và giải quyết những vấn
đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.
Điều 8. Phối
hợp trao đổi thông tin.
Các ngành, các cơ quan thanh
toán vốn, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã,
phường phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, tạo điều kiện khi có đề nghị của cơ
quan thuế về công tác phối hợp quản lý thu thuế XDCB.
Điều 9. Chế
độ báo cáo, sơ kết, tổng kết.
Định kỳ 6 tháng Cục thuế tỉnh tổ
chức giao ban đánh giá kết quả phối hợp, kiến nghị và giải quyết những vướng mắc
phát sinh trong quá trình triển khai quy chế phối hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Khen thưởng, vi phạm.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong công tác phối hợp quản lý thuế thì được khen thưởng, nếu vi phạm thì bị xử
lý kỷ luật theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, các cơ quan phối hợp quy định trong quy chế này nếu phát hiện cán bộ, công
chức mỗi ngành có dấu hiệu tiêu cực hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì thông
báo kịp thời cho thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để có biện pháp phòng ngừa
và xử lý vi phạm.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp.
- Các cơ quan liên quan tích cực
phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực hiện quy chế.
- Giao Cục thuế tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện quy chế này./.