ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2007/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 20 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, TỶ LỆ PHÂN BỔ SỐ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN VÀ
QUYẾT TOÁN MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP, ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP, ngày 06/3/2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 của
Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số
97/2006/TT-BTC, ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2007/NQ-HĐND, ngày 27/3/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX - Kỳ
họp chuyên đề về việc điều chỉnh và ban hành mới các loại phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số 1074/TC-QLNS, ngày 18/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay qui định về
đối tượng, mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
mức thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:
1. Đối tượng nộp phí đấu giá:
Là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu
uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác
theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.
2. Mức thu phí:
2.1. Bán đấu giá tài sản theo
quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:
a. Mức thu phí đấu giá đối với
người có tài sản bán đấu giá:
- Trường hợp bán được tài sản:
TT
|
Giá
trị tài sản bán được
|
Mức
thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
Bằng 5% (năm phần trăm) giá
trị tài sản bán được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng
|
Bằng 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) + 1,5% (một phẩy năm phần trăm) giá trị tài sản bán được vượt quá
100.000.000 đồng
|
4
|
Từ trên 1.000.000.000 đồng
|
Bằng 18.500.000 đồng (mười tám
triệu năm trăm ngàn đồng) + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt quá
1.000.000.000 đồng
|
- Trường hợp không bán được tài
sản bán đấu giá: Thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định
tại khoản 2, điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, ngày 18/01/2005 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản.
b. Mức thu phí đấu giá đối với
người tham gia đấu giá:
TT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
Trường hợp cuộc đấu giá không
được tổ chức: Hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia
đấu giá tài sản đã nộp.
2.2. Bán đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại
Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:
a. Bán đấu giá quyền sử dụng đất
để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1,
Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:
TT
|
Giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b. Bán đấu giá quyền sử dụng đất
khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, mục 2.2 nêu trên:
TT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
3. Phân bổ số thu phí:
- Nộp ngân sách 20% (các đơn vị
thuộc cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá: Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá…) thì trích nộp vào ngân sách tỉnh; đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã được
giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá thì trích nộp vào ngân sách huyện, thị xã).
- Số thu để lại đơn vị được giao
nhiệm vụ thu phí: 80%.
4. In ấn, quản lý, sử dụng và
quyết toán biên lai thu phí: Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí phối hợp với
cơ quan thuế để được hướng dẫn in ấn, phát hành, sử dụng và thanh quyết toán
biên lai theo quy định hiện hành.
5. Quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán tiền phí thu được:
- Đơn vị được giao nhiệm vụ thu
phí có trách nhiệm kê khai, nộp số thu phí quy định vào ngân sách theo mục lục
ngân sách Nhà nước.
- Số tiền được trích để lại cho
đơn vị thu phí, được chi như sau:
+ Chi trả tiền lương, các khoản
phụ cấp, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán
bộ, công chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ bán đấu giá theo chế độ hiện
hành.
+ Chi mua văn phòng phẩm, điện,
nước, điện thoại, công tác phí, in sao tài liệu, hồ sơ đấu giá; thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, tổ chức
phiên bán đấu giá tài sản, chi phí bàn giao tài sản, chi nghiệp vụ chuyên môn.
+ Chi mua sắm vật tư, nguyên
liệu, trang thiết bị, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản phục vụ công
tác đấu giá.
+ Chi các khoản khác phục vụ
công tác thu phí.
+ Trích lập quỹ khen thưởng và
quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích
lập hai quỹ bình quân một năm, một người không quá 3 (ba) tháng lương nếu số
thu năm nay cao hơn số thu năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương nếu số thu năm
nay bằng hoặc thấp hơn số thu năm trước.
Nếu số thu cuối năm sử dụng
không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.
6. Công tác quyết toán: Kết thúc
quý, năm tài chính các đơn vị có trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán thu, chi gửi cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính đồng
cấp theo quy định hiện hành.
7. Công khai chế độ thu phí,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và khen thưởng, xử lý vi phạm: Thực hiện theo Pháp
lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP, ngày 06/3/2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, ngày 03/6/2002 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số
63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 của
Bộ Tài chính và Pháp luật nhà nước hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các qui định về chế độ thu phí đấu
giá trên địa bàn tỉnh trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3; Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, TH1, Công báo tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Vinh
|