ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2003/QĐ-UB
|
Quảng
Ngãi, ngày 11 tháng 02 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
NSNN ngày 20/5/1998;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
13/1999/QH10 ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 và Luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ các Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000, số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 và số
26/2001/NĐ-CP ngày 04/6/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
GTGT và Luật thuế TNDN;
Căn cứ Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000, số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 của Bộ Tài
chính, hướng dẫn thi hành các Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000, số
30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 và số 26/2001/NĐ-CP ngày 04/6/2001 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2003/NQ-HĐNDK9 ngày 16/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá
IX, kỳ họp thứ 12 về xây dựng Quỹ Quốc phòng – An ninh, về thu phí chợ và thu
phí trông giữ xe trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Cục trưởng
Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Biểu mức thu phí chợ áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khuôn viên chợ phải nộp phí chợ theo quy
định tại Biểu mức thu phí chợ quy định tại Điều 1 của Quyết định này. Đối với
tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp phí hàng tháng, thì phải nộp chậm
nhất ngày 25 của tháng đó; đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp
phí chợ hàng ngày, thì phải nộp ngay khi vào chợ để bán hàng.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí chợ (dưới đây gọi tắt là tổ
chức, cá nhân thu phí chợ), có trách nhiệm:
1/ Công khai, niêm yết mức thu
phí chợ tại nơi thu phí. Khi thu tiền phí phải sử dụng chứng từ thu phí (biên
lai thu phí hoặc vé thu phí) do Cục thuế Quảng Ngãi phát hành và phải cấp chứng
từ thu phí cho người nộp tiền.
2/ Đăng ký, kê khai, thu, nộp
phí chợ hoặc nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp với Chi cục
thuế huyện, thị xã theo quy định hiện hành.
3/ Mở sổ sách kế toán theo đúng
chế độ kế toán của Nhà nước quy định để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và
quản lý, sử dụng số tiền phí thu được theo quy định.
4/ Kết thúc năm dương lịch, phải
thực hiện thanh, quyết toán chứng từ thu, số tiền phí đã thu với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý trước ngày 31/01 của năm tiếp sau và phải nộp đủ số tiền phí
còn thiếu (đối với phí thuộc Ngân sách Nhà nước) hoặc các khoản tiền thuế còn
thiếu (đối với thuế không thuộc Ngân sách Nhà nước) vào ngân sách trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán.
Điều 4. Việc tổ chức thu,
nộp phí chợ.
1/ Đối với phí chợ thuộc ngân
sách Nhà nước, thì tổ chức, cá nhân thu phí chợ được trích giữ lại tỷ lệ (%)
trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước, để thực hiện nhiệm vụ thu phí chợ theo
từng loại chợ, cụ thể sau:
- Chợ loại 1: Được trích 10%
(mười phần trăm);
- Chợ loại 2: Được trích 20%
(hai mươi phần trăm);
- Chợ loại 3: Được trích 30% (ba
mươi phần trăm);
Số tiền phí còn lại phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước. Đối với số tiền phí chợ được trích giữ lại, phải sử dụng
chi tiêu theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
2/ Đối với phí chợ không thuộc
Ngân sách Nhà nước, thì tổ chức, cá nhân thu phí phải nộp đầy đủ các loại thuế
môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng pháp luật;
doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hàng tháng
là số tiền phí thu được thể hiện trên các chứng từ thu phí.
Điều 5. Phí chợ thuộc
Ngân sách Nhà nước là các khoản thu phí ở các chợ do Nhà nước đầu tư; Phí chợ
không thuộc Ngân sách Nhà nước là các khoản thu phí ở các chợ không do Nhà nước
đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực
hiện theo đúng nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính.
Điều 6. Cục thuế tỉnh
Quảng Ngãi có trách nhiệm in ấn các loại chứng từ thu phí chợ và chỉ đạo các
Chi cục thuế hướng dẫn, phổ biến chính sách thu phí chợ, chế độ quản lý sử dụng
hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu phí theo quy định này để cơ quan
thu phí chợ biết, thực hiện. Đồng thời phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan
kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này.
Điều 7. UBND các huyện,
thị xã chỉ đạo các Phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND các xã, phường, thị trấn
phối hợp chặt chẽ với Chi cục thuế tổ chức, hướng dẫn cơ quan thu phí thực hiện
đúng các quy định tại Quyết định này; trong quá trình thực hiện, nếu mức thu
không phù hợp với thực tế, đề nghị UBND huyện, thị xã báo các bằng văn bản về
UBND tỉnh để có cơ sở xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Điều 8. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khuôn viên chợ có quyền khiếu nại cơ quan
thu phí chợ về việc thực hiện thu phí không đúng quy định, đơn khiếu nại gửi
trực tiếp cho cơ quan thu phí trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp phí; trong
thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện nộp phí
theo mức quy định của cơ quan thu phí. Cơ quan nhận đơn phải giải quyết và trả
lời bằng văn bản theo đúng quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí.
Điều 9. Cơ quan thu phí
chợ không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí hoặc số tiền phí đã thu, thì bị xử
lý theo quy định của Pháp luật hiện hành; trường hợp thu sai mức phí theo quy
định phải có trách nhiệm trả lại cho người nộp phí; nếu không xác định được
người nộp phí, thị toàn bộ số tiền đã thu sai phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2003. Mọi quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 11. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài chính - Vật giá, Thương mại và Du lịch, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và các tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng thu, nộp phí chợ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 11;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Chi cục QLTT tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PVP, CV;
- Lưu: VT, TC.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
BIỂU MỨC THU PHÍ CHỢ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2003/QĐ-UB ngày 11/02/2003 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
I/ PHÂN LOẠI CHỢ:
HUYỆN,
THỊ XÃ
|
CHỢ
LOẠI I
|
CHỢ
LOẠI II
|
CHỢ
LOẠI III
|
Thị xã Quảng Ngãi
|
Chợ Thị xã Quảng Ngãi
|
Chợ Thu Lộ
|
Chợ Ông Bố, Chấn Hưng, Gò
Quán, Nghĩa Dõng, Vạn Tượng, Yên Phú, Nghĩa Lộ
|
Bình Sơn
|
|
Chợ Châu Ổ
|
Chợ Nước Mặn, Hải Ninh, Hàng
Xoài, Bờ Đắp, Bình Mỹ
|
Sơn Tịnh
|
|
Chợ Hàng Rượu, Châu Sa, Tịnh
Giang, Tịnh Khê, Chợ Đình
|
Chợ Đồng Có, Ba Gia, Chợ Mới
(Tịnh Hà), Tịnh Ấn Tây, Tịnh Thiện
|
Tư Nghĩa
|
|
Chợ Thị trấn Sông Vệ
|
Chợ Nghĩa Phú, Thu Xà, Nghĩa
Điền
|
Mộ Đức
|
|
Chợ Đồng Cát, Đức Lân, Thi Phổ
|
Chợ Quán Lát, Long Phụng, Đức
Hiệp
|
Đức Phổ
|
|
Chợ Thị trấn Đức Phổ, Chợ Trà
Câu
|
Chợ Sa Huỳnh, Chợ Cung, Chợ Đàn
|
Nghĩa Hành
|
|
Chợ Chùa
|
|
II/ MỨC THU CHỢ PHÍ:
LOẠI
CHỢ
|
MỨC
THU
|
|
Loại
có Kiôt, Quày, Sạp hàng
|
Không
có Kiốt, Quày, Sạp hàng
|
Chợ loại I
|
|
|
- Tầng lầu
|
23.000đ/tháng
|
|
- Tầng trệt
|
26.000đ/tháng
|
|
- Mặt tiền tầng trệt và các
khu vực khác trong khuôn viên
|
45.000đ/tháng
|
1.500đ/ngày
|
Chợ loại II
|
12.000đ/tháng
|
1.000đ/ngày
|
Chợ loại III
|
9.000đ/tháng
|
500đ/ngày
|
Đối với các Chợ thực tế có hoạt
động nhưng chưa có tên trong các loại chợ nêu trên, thì không được tổ chức thu
phí. Trường hợp xét thấy cần phải tổ chức thu phí, thì UBND huyện, thị xã xây
dựng mức thu, báo cáo UBND tỉnh để xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ
họp thứ nhất./.