BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1983/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY TRÌNH TẠM THỜI CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG
THƯ SỐ, DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ TRONG NGÀNH THUẾ”
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 114/QĐ-BTC
ngày 15/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin trực
thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNV
ngày 01/07/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ
thống chính trị;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình tạm thời cấp phát,
quản lý và sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số trong ngành Thuế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, Cục trưởng
Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan
Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CNTT (2b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
TẠM THỜI CẤP PHÁT, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ
KÝ SỐ TRONG NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1983/QĐ-TCT ngày 19 tháng 10
năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Quy trình này hướng dẫn việc cấp
phát, quản lý sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số để xác thực
thông tin, chứng thực chữ ký số trong các giao dịch điện tử của ngành Thuế.
Điều 2. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
Phạm vi: Áp dụng đối với các giao dịch điện tử trong nội bộ ngành Thuế và
giao dịch điện tử giữa cơ quan Thuế với các cơ quan tổ
chức, cá nhân khác.
Đối tượng: Áp dụng đối với cá nhân,
đơn vị thuộc ngành Thuế sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. Chứng thư số: Là một dạng chứng
thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp, bao gồm chứng
thư số chuyên dùng và chứng thư số công cộng.
2. Chứng thư số chuyên dùng: Là một dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng cấp cho các cơ quan thuộc hệ thống chính
trị.
3. Chứng thư số công cộng: Là một
dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Thuê bao: Là cá nhân, đơn vị thuộc
ngành Thuế được cấp chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công
khai ghi trên chứng thư số được cấp đó.
5. Người quản lý thuê bao: Là Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế.
6. Đơn vị trực
tiếp quản lý thuê bao: Là Cục Thuế, Chi cục Thuế, các Vụ/đơn vị thuộc và trực
thuộc cơ quan Tổng cục Thuế trực tiếp quản lý các cá nhân, đơn vị có sử dụng
chứng thư số.
7. Thiết bị lưu khóa bí mật: Là thiết
bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
8. Mật khẩu truy cập thiết bị lưu khóa bí mật (mã PIN): Là mật khẩu được Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số cấp lần đầu kèm theo thiết bị lưu khóa bí mật, thuê bao có thể thay
đổi trong quá trình sử dụng để đảm bảo an toàn bảo mật.
9. Khóa bí mật: Là khóa được Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và ghi trong thiết bị lưu khóa bí mật.
Chương II
QUY TRÌNH CẤP PHÁT,
QUẢN LÝ CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG
Điều 4. Tổng hợp và
gửi nhu cầu cấp chứng thư số
1. Tại Chi cục Thuế
- Cá nhân thuộc đối tượng được cấp
chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi bộ phận Tin học.
- Bộ phận Tin học rà soát, tổng hợp
yêu cầu và lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo mẫu 02a-BM/QTCTS, Danh sách đề
nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo mẫu 02b-BM/QTCTS kèm theo
Quy trình này, trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt gửi Cục Thuế.
2. Tại Cục Thuế
- Cá nhân thuộc đối tượng được cấp chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo
mẫu số 01-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi phòng Tin học.
- Phòng Tin học rà soát, tổng hợp yêu
cầu của Cục Thuế, Chi cục Thuế và lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho
cá nhân theo mẫu 02a-BM/QTCTS, Danh sách đề nghị
cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo mẫu
02b-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Cục
Thuế phê duyệt, gửi Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).
3. Tại cơ quan Tổng cục Thuế
- Cá nhân thuộc đối tượng được cấp chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp
chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS kèm theo Quy
trình này.
- Tổng hợp và gửi nhu cầu:
+ Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
Thuế: Lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo mẫu số 02a-BM/QTCTS kèm theo Quy
trình này gửi Văn phòng; Văn phòng rà soát và lập Danh sách đề nghị cấp
chứng thư số cho cá nhân theo mẫu số 02a-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi Cục CNTT.
+ Đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục
Thuế: Lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư
số cho cá nhân theo mẫu số
02a-BM/QTCTS, Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo
mẫu số 02b-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi Cục CNTT.
4. Tại Cục CNTT
- Tổng hợp nhu
cầu cấp chứng thư số của các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục Thuế,
lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số
cho cá nhân theo mẫu số
02a-BM/QTCTS, Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo
mẫu số 02b-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Tổng cục Thuế phê
duyệt.
Điều 5. Gửi yêu cầu
cấp và tiếp nhận chứng thư số được cấp
- Cục CNTT lập Danh sách đề nghị
cấp chứng thư số, trình lãnh đạo Tổng cục Thuế phê duyệt, chuyển sang tệp
tin điện tử định dạng pdf, ký số, sau đó gửi tệp tin điện tử có ký số hoặc bản
giấy đến Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Sau khi nhận được chứng thư số từ Cục
Cơ yếu Đảng - Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ cấp, Cục CNTT tiến hành các thủ
tục bàn giao cho các đơn vị.
Điều 6. Bàn giao chứng
thư số
Việc bàn giao chứng thư số thực hiện
theo phân cấp như sau:
- Cục CNTT thực hiện bàn giao cho cá
nhân tại Cục CNTT, các đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế, Văn phòng và
các Cục Thuế.
- Văn phòng thực hiện bàn giao cho
các cá nhân tại Văn phòng và các Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế.
- Các đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng
cục Thuế bàn giao cho các cá nhân tại đơn vị.
- Cục Thuế bàn giao cho các cá nhân
tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
1. Bàn giao giữa các đơn vị
- Đơn vị giao lập Biên bản bàn
giao chứng thư số theo mẫu số 03-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này và bàn
giao cho các đơn vị nhận, quy cách đóng gói chứng thư số để bàn giao như sau:
+ Bì trong: Chứa thiết bị lưu khóa bí
mật. Ngoài bì ghi rõ tên người nhận, đóng dấu “Tối mật” và có dòng chữ “Chỉ
người có tên mới được bóc bì”.
+ Bì ngoài: Chứa một hoặc nhiều bì
trong và Biên bản bàn giao chứng thư số.
- Các đơn vị nhận được chứng thư số
chỉ bóc bì ngoài, kiểm tra, ký, đóng dấu vào Biên bản bàn giao chứng thư số,
gửi đơn vị giao 01 (một) bản. Bì trong phải giữ nguyên để tiếp tục bàn giao cho
các đơn vị theo phân cấp.
2. Bàn giao giữa đơn vị với
thuê bao
- Đơn vị trực tiếp quản lý thuê bao
lập Biên bản bàn giao chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy
trình này để thực hiện bàn giao trực tiếp cho từng thuê bao.
- Thuê bao kiểm tra chứng thư số, ký
nhận Biên bản bàn giao chứng thư số, giữ 01 (một) bản và thực hiện đổi mật khẩu chứng thư số theo hướng
dẫn lưu trong đĩa CD kèm theo chứng thư số.
Điều 7. Đề nghị thời
điểm có hiệu lực của chứng thư số
Sau khi bàn giao chứng thư số cho các
đơn vị, Cục CNTT lập Thông báo về việc đề
nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số theo mẫu số 04-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này trình lãnh đạo Tổng cục
Thuế phê duyệt, chuyển sang tệp tin điện tử định dạng pdf, ký số, gửi tệp tin
điện tử có ký số hoặc văn bản giấy đến Ban Cơ yếu Chính
phủ (qua Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền).
Chương III
QUY TRÌNH THU HỒI
CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG
Điều 8. Các trường
hợp thu hồi
- Thu hồi chứng thư số hết hạn sử
dụng.
- Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê
bao, có xác nhận của người quản lý thuê bao trong trường hợp khóa bí mật bị lộ
hoặc nghi bị lộ, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác.
- Thu hồi chứng thư số trong trường
hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc.
- Thu hồi chứng thư số theo yêu cầu
bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ cơ quan tố tụng, cơ
quan an ninh, người quản lý thuê bao.
- Thu hồi chứng thư số của thuê bao
thay đổi vị trí công tác (trừ trường hợp thay đổi vị trí công tác trong nội bộ
cơ quan Tổng cục Thuế, nội bộ Cục Thuế) hoặc nghỉ hưu, chứng thư số của người
có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng con dấu có thay đổi chức danh.
- Thu hồi chứng thư số trong trường
hợp thuê bao vi phạm về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định.
Điều 9. Thu hồi chứng thư số
hết hạn sử dụng
1. Tại Chi cục Thuế
Thuê bao thông báo cho bộ phận Tin
học về việc chứng thư số hết hạn sử dụng.
- Bộ phận Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu
số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này trình lãnh đạo Chi cục
Thuế phê duyệt gửi Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
2. Tại Cục Thuế
- Thuê bao thông báo cho phòng Tin
học về việc chứng thư số hết hạn sử dụng.
- Phòng Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao tại Cục Thuế
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số
07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này bao gồm chứng thư số tại
Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt gửi
Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT) theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
3. Tại Tổng cục Thuế
- Tại Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Thuế:
+ Thuê bao thông báo cho lãnh đạo
Vụ/đơn vị về việc chứng thư số hết hạn sử dụng.
+ Vụ/đơn vị thực hiện: Lập Biên
bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này;
Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao; Lập Danh sách thu hồi chứng
thư số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi Văn phòng; Thực hiện
bàn giao chứng thư số về Văn phòng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình
này.
+ Văn phòng thực hiện: Tổng hợp Danh
sách thu hồi chứng thư số gửi Cục CNTT; Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục CNTT theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
- Đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục
Thuế:
+ Thuê bao thông báo cho lãnh đạo đơn
vị về việc chứng thư số hết hạn sử dụng.
+ Đơn vị thực hiện: Lập Biên bản
thu hồi chứng thư số theo mẫu số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này; Thu
hồi thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao; Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi Cục CNTT. Thực hiện bàn
giao chứng thư số về Cục CNTT theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
- Cục CNTT thực hiện:
+ Tổng hợp Danh sách thu hồi chứng
thư số, chuyển sang tệp tin điện tử định dạng pdf, ký số và gửi Cục Cơ yếu
Đảng - Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Sau khi Ban Cơ yếu Chính phủ công
bố chứng thư số bị thu hồi trên trang web và thông báo bằng văn bản điện tử có
ký số đến Cục CNTT (qua Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền), Cục CNTT tiến hành các
thủ tục bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật đã thu hồi với Cục Cơ yếu Đảng - Chính
quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 10. Thu hồi
chứng thư số theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của người quản lý
thuê bao trong trường hợp khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ, bị sao chép hoặc
các trường hợp mất an toàn khác
1. Tại Chi cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi bộ phận
Tin học.
- Bộ phận Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi fax và thông báo qua
điện thoại về Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).
+ Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy
đề nghị thu hồi chứng thư số gửi Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
2. Tại Cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo
mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi phòng Tin học.
- Phòng Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của
thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi fax và thông báo qua
điện thoại về Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này bao gồm chứng thư số tại
Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
+ Trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Danh
sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số của thuê bao
tại Cục Thuế, gửi toàn bộ danh sách thu hồi chứng thư số, giấy đề nghị thu hồi
chứng thư số của Cục Thuế và Chi cục Thuế trực thuộc về Tổng cục Thuế (qua Cục
CNTT).
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT) theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
3. Tại Vụ/đơn vị thuộc cơ quan
Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS trình lãnh đạo Vụ/đơn vị.
- Vụ/đơn vị thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, thông báo qua điện thoại, fax về Cục CNTT.
+ Gửi Danh sách thu hồi chứng thư
số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số về Văn phòng.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Văn phòng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
- Văn phòng thực hiện: Tổng hợp Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số
gửi Cục CNTT; Thực hiện bàn giao chứng thư số về Cục CNTT theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
4. Tại đơn vị trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này trình lãnh
đạo đơn vị.
- Đơn vị thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, thông báo qua điện thoại,
fax về Cục CNTT.
+ Gửi Danh sách thu hồi chứng thư
số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số về Cục CNTT.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục CNTT theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
5. Tại Cục CNTT
- Ngay sau khi nhận được fax hoặc
điện thoại về việc thu hồi chứng thư số, Cục CNTT lập
Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này
chuyển sang định dạng pdf, ký số và gửi Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền - Ban Cơ
yếu Chính phủ để kịp thời làm mất hiệu lực của chứng thư số.
- Sau khi Ban Cơ yếu Chính phủ công
bố chứng thư số bị thu hồi trên trang web và thông báo bằng văn bản điện tử có
ký số đến Cục CNTT (qua Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền), Cục CNTT tiến hành các
thủ tục bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật đã thu hồi với Cục Cơ yếu Đảng -
Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 11. Thu hồi chứng thư số
trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc
1. Tại Chi cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi bộ
phận Tin học.
- Bộ phận Tin học thông báo qua điện
thoại, fax về Cục CNTT; Lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số
05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Chi cục
phê duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số và
Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số gửi Cục Thuế.
2. Tại Cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi phòng Tin học.
- Phòng Tin học thông báo qua điện
thoại, fax về Cục CNTT; Lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số
05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi
chứng thư số của thuê bao tại Cục Thuế, gửi toàn bộ danh sách thu hồi chứng
thư số, giấy đề nghị thu hồi chứng thư số của Cục Thuế và các Chi cục Thuế về
Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).
3. Tại Vụ/đơn vị thuộc cơ quan
Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này trình lãnh đạo Vụ/đơn
vị.
- Vụ/đơn vị thông báo qua điện thoại,
fax về Cục CNTT và lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số
05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh đạo Vụ/đơn vị
phê duyệt gửi Văn phòng.
- Văn phòng tổng
hợp Danh sách thu hồi chứng thư số gửi Cục CNTT.
4. Tại đơn vị trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh
đạo đơn vị.
- Đơn vị thông báo qua điện thoại,
fax về Cục CNTT và lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số
05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi Cục CNTT.
5. Tại Cục CNTT
- Tổng hợp và lập Danh sách thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, chuyển
sang tệp tin điện tử định dạng pdf, ký số và gửi Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền
- Ban Cơ yếu Chính phủ để kịp thời làm mất hiệu lực của chứng thư số.
Điều 12. Thu hồi
chứng thư số theo yêu cầu bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực)
từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh, người quản lý thuê bao
- Cục CNTT thực hiện:
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, chuyển sang tệp tin điện
tử định dạng pdf, ký số và gửi Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính
phủ để làm mất hiệu lực chứng thư số.
+ Thông báo cho Đơn vị trực tiếp quản
lý thuê bao về việc thu hồi chứng thư số và nêu rõ lý do thu hồi.
- Tại Chi cục Thuế bộ phận Tin học
thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu
số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập và trình lãnh đạo Chi cục Thuế
phê duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm
theo Quy trình này, gửi Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
- Tại Cục Thuế phòng Tin học thực
hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao tại Cục Thuế.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số
07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập và trình lãnh đạo Cục Thuế phê
duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo
Quy trình này, bao gồm chứng thư số tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc
gửi Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT) theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
- Tại Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Thuế:
+ Vụ/đơn vị thực hiện: Phối hợp với
thuê bao lập Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số 07-BM/QTCTS kèm
theo Quy trình này; Lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số
05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi Văn phòng; Thu hồi
thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao; Thực hiện bàn giao chứng thư số về Văn
phòng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
+ Văn phòng thực hiện: Tổng hợp Danh sách thu hồi chứng thư số gửi Cục CNTT; Thực hiện
bàn giao chứng thư số về Cục CNTT theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình
này.
- Tại đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng
cục Thuế: Phối hợp với thuê bao lập Biên bản thu hồi chứng thư số theo
mẫu số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này; Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi Cục CNTT; Thu hồi
thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao; Thực hiện bàn giao chứng thư số về Cục
CNTT theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
- Sau khi Ban Cơ yếu Chính phủ công
bố chứng thư số bị thu hồi trên trang web và thông báo bằng văn bản điện tử có
ký số đến Cục CNTT (qua Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền), Cục CNTT tiến hành các
thủ tục bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật đã thu hồi với Cục Cơ yếu Đảng -
Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 13. Thu hồi
chứng thư số của thuê bao thay đổi vị trí công tác (trừ trường hợp thay đổi vị trí
công tác trong nội bộ cơ quan Tổng cục Thuế, nội bộ Cục Thuế) hoặc nghỉ hưu,
chứng thư số của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu có thay đổi chức danh
1. Tại Chi cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi bộ
phận Tin học.
- Bộ phận Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số gửi
Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
2. Tại Cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi phòng
Tin học.
- Phòng Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, bao gồm chứng thư số tại
Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
+ Trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Danh
sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số của thuê bao
tại Cục Thuế, gửi toàn bộ danh sách thu hồi chứng thư số, giấy đề nghị thu hồi
chứng thư số của Cục Thuế và Chi cục Thuế trực thuộc về Tổng cục Thuế (qua Cục
CNTT).
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT) theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
3. Tại Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS trình lãnh đạo Vụ/đơn vị.
- Vụ/đơn vị thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Gửi Danh sách thu hồi chứng thư
số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số về Văn phòng.
- Văn phòng thực hiện: Tổng hợp Danh
sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số gửi Cục CNTT;
Thực hiện bàn giao chứng thư số về Cục CNTT theo quy định tại Khoản 1 Điều 6
Quy trình này.
4. Tại đơn vị trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, trình lãnh
đạo Vụ/đơn vị.
- Đơn vị thực
hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Gửi Danh sách thu hồi chứng thư
số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số về Cục CNTT.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục CNTT theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
5. Tại Cục CNTT
- Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, chuyển sang định dạng pdf,
ký số và gửi Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ để làm mất
hiệu lực của chứng thư số.
- Sau khi Ban Cơ yếu Chính phủ công
bố chứng thư số bị thu hồi trên trang web và thông báo bằng văn bản điện tử có
ký số đến Cục CNTT (qua Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền), Cục CNTT tiến hành các
thủ tục bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật đã thu hồi với
Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 14. Thu hồi
chứng thư số trong trường hợp thuê bao vi phạm về quản lý, sử dụng khóa bí mật và
thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định
1. Tại Chi cục Thuế
- Bộ phận Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu
số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập và trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Danh sách thu hồi
chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
2. Tại Cục Thuế
- Phòng Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao tại Cục Thuế.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số
07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, bao gồm chứng thư số tại
Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt gửi
Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT) theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
3. Tại Tổng cục Thuế
- Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
Thuế:
+ Vụ/đơn vị thực hiện: Phối hợp với
thuê bao lập Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số 07-BM/QTCTS kèm
theo Quy trình này; Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao; Lập Danh
sách thu hồi chứng thư số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm
theo Quy trình này, gửi Văn phòng; Thực hiện bàn giao chứng thư số về Văn phòng
theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
+ Văn phòng thực hiện: Tổng hợp Danh
sách thu hồi chứng thư số kèm theo Quy trình này gửi Cục CNTT; Thực hiện
bàn giao chứng thư số về Cục CNTT theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình
này.
- Đơn vị trực
thuộc cơ quan Tổng cục Thuế:
+ Đơn vị thực hiện: Phối hợp với thuê
bao lập Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số 07-BM/QTCTS kèm theo
Quy trình này; Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của thuê
bao; Lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo
Quy trình này, gửi Cục CNTT; Thực hiện bàn giao chứng thư số về Cục CNTT theo
quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
- Cục CNTT thực hiện:
+ Tổng hợp Danh sách thu hồi chứng
thư số, chuyển sang tệp tin điện tử định dạng pdf, ký số và gửi Cục Cơ yếu
Đảng - Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Sau khi Ban Cơ yếu Chính phủ công
bố chứng thư số bị thu hồi trên trang web và thông báo bằng văn bản điện tử có
ký số đến Cục CNTT (qua Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền),
Cục CNTT tiến hành các thủ tục bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật đã thu hồi với
Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền - Ban Cơ yếu Chính phủ.
Chương IV
QUY TRÌNH CẤP PHÁT,
QUẢN LÝ CHỨNG THƯ SỐ CÔNG CỘNG
Điều 15. Tổng hợp
nhu cầu, cấp phát chứng thư số công cộng
1. Tại Chi cục Thuế
- Cá nhân thuộc đối tượng được cấp
chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS
kèm theo Quy trình này gửi bộ phận Tin học.
- Bộ phận Tin học rà soát, tổng hợp
yêu cầu và lập Danh sách đề nghị cấp chứng thư số cá nhân theo mẫu 02a-BM/QTCTS, Danh sách đề
nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo mẫu 02b-BM/QTCTS kèm theo
Quy trình này trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt gửi Cục Thuế.
2. Tại Cục Thuế
- Cá nhân thuộc đối tượng được cấp
chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS
kèm theo Quy trình này gửi phòng Tin học.
- Phòng Tin học Cục Thuế rà soát,
tổng hợp yêu cầu của Cục Thuế, Chi cục Thuế và lập Danh
sách đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo mẫu 02a-BM/QTCTS, Danh
sách đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan,
tổ chức theo mẫu 02b-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này,
trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt.
- Sau khi có danh sách đề nghị cấp
chứng thư số được phê duyệt, Cục Thuế thực hiện các thủ tục với Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để mua sắm, cấp phát chứng thư số
cho cá nhân, tổ chức tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
- Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục
Thuế với Chi cục Thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
Việc bàn giao chứng thư số giữa Cục Thuế, Chi cục Thuế với thuê bao thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy trình này
3. Tại cơ quan Tổng cục Thuế
- Cá nhân thuộc đối tượng được cấp
chứng thư số lập Giấy đề nghị cấp chứng thư số theo mẫu số 01-BM/QTCTS
kèm theo Quy trình này trình lãnh đạo Vụ/đơn vị.
- Lãnh đạo Vụ/đơn vị duyệt và thực
hiện các thủ tục với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để
trang bị, cấp phát chứng thư số cho cá nhân, tổ chức tại đơn vị mình theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 Quy trình này.
Điều 16. Thu hồi
chứng thư số công cộng
1. Thu hồi chứng thư số
theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của người quản lý thuê bao
trong trường hợp khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ, bị sao chép hoặc các trường
hợp mất an toàn khác
Tại Chi cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi bộ phận
Tin học.
- Bộ phận Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi fax và thông báo qua
điện thoại về Cục Thuế.
+ Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số gửi
Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
Tại Cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi phòng
Tin học.
- Phòng Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, chuyển sang tệp tin điện tử
định dạng pdf, ký số gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng để kịp thời làm hết hiệu lực của chứng thư số.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này bao gồm chứng thư số tại
Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
+ Trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Danh
sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số của thuê bao
tại Cục Thuế.
+ Thực hiện các thủ tục bàn giao
chứng thư số với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Tại Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này trình lãnh
đạo Vụ/đơn vị.
- Vụ/đơn vị thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, chuyển sang tệp tin điện tử
định dạng pdf, ký số gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng để kịp thời làm hết hiệu lực của chứng thư số.
+ Thực hiện các thủ tục bàn giao
chứng thư số với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
2. Thu hồi chứng thư số
trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc
Tại Chi cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi bộ
phận Tin học.
- Bộ phận Tin học thông báo qua điện
thoại, fax về Cục Thuế; Lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số
05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt Danh
sách thu hồi chứng thư số và Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số gửi Cục Thuế.
Tại Cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi phòng
Tin học.
- Phòng Tin học lập Danh sách thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, chuyển
sang tệp tin điện tử định dạng pdf, ký số gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng để kịp thời làm hết hiệu lực của chứng thư số; Trình
lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số của thuê bao tại Cục Thuế.
Tại Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này trình lãnh
đạo Vụ/đơn vị.
- Vụ/đơn vị lập Danh sách thu hồi
chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, chuyển sang
tệp tin điện tử định dạng pdf, ký số gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng để kịp thời làm hết hiệu lực của chứng thư số;
3. Thu hồi chứng thư số
theo yêu cầu bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ cơ quan
tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh, người quản lý thuê bao
Khi nhận được văn bản thu hồi chứng
thư số bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ cơ quan tiến
hành tố tụng, cơ quan an ninh, người quản lý thuê bao, Cục Thuế lập Danh
sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này,
chuyển sang tệp tin điện tử định dạng pdf, ký số và gửi Tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thư số công cộng để làm mất hiệu lực chứng thư số; Thông báo cho Đơn
vị trực tiếp quản lý thuê bao về việc thu hồi chứng thư số và nêu rõ lý do thu
hồi.
- Tại Chi cục Thuế bộ phận Tin học
thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu
số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập và trình lãnh đạo Chi cục Thuế
phê duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm
theo Quy trình này, gửi Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
- Tại Cục Thuế phòng Tin học thực
hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao tại Cục Thuế.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số 07-BM/QTCTS
kèm theo Quy trình này.
+ Lập và trình lãnh đạo Cục Thuế phê
duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo
Quy trình này, bao gồm chứng thư số tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
+ Thực hiện thủ tục bàn giao chứng thư
số với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
- Tại Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế:
+ Vụ/đơn vị thực hiện: Phối hợp với
thuê bao lập Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số 07-BM/QTCTS kèm
theo Quy trình này; Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao; Lập Danh
sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này;
Thực hiện bàn giao chứng thư số với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng.
4. Thu hồi chứng thư số của
thuê bao thay đổi vị trí công tác (trừ trường hợp
thay đổi vị trí công tác trong nội bộ cơ quan Tổng cục Thuế, nội bộ Cục Thuế)
hoặc nghỉ hưu, chứng thư số của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu có thay đổi chức danh
Tại Chi cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi bộ
phận Tin học.
- Bộ phận Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số gửi
Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
Tại Cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi phòng
Tin học.
- Phòng Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, bao gồm chứng thư số tại
Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
+ Trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Danh
sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số của thuê bao
tại Cục Thuế.
+ Thực hiện thủ tục bàn giao chứng
thư số với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng.
Tại Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế
- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu
hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS trình lãnh đạo Vụ/đơn vị.
- Vụ/đơn vị thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Thực hiện thủ tục bàn giao chứng
thư số với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
5. Thu hồi chứng thư số
trong trường hợp thuê bao vi phạm về quản lý, sử
dụng khóa bí mật và thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định
Tại
Chi cục Thuế
- Bộ phận Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số
theo mẫu số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập và trình lãnh đạo Chi cục Thuế
phê duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm
theo Quy trình này, gửi Cục Thuế.
+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về
Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.
Tại Cục Thuế
- Phòng Tin học thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
của thuê bao tại Cục Thuế.
+ Phối hợp với thuê bao lập và trình
lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt Biên bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số
07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu số 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, bao gồm chứng thư số tại
Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt.
+ Thực hiện thủ tục bàn giao chứng
thư số với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Tại Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế
- Vụ/đơn vị thực hiện:
+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của
thuê bao.
+ Phối hợp với thuê bao lập Biên
bản thu hồi chứng thư số theo mẫu số 07-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư
số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này.
+ Thực hiện thủ tục bàn giao chứng
thư số với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Điều 17. Gia hạn
chứng thư số hết hiệu lực
1. Tại Chi cục Thuế
Bộ phận tin học tổng hợp danh sách
các chứng thư số hết hiệu lực đề nghị tiếp tục gia hạn, trình lãnh đạo Chi cục
Thuế phê duyệt gửi Cục Thuế.
2. Tại Cục Thuế
- Phòng Tin học tổng hợp danh sách
chứng thư số hết hiệu lực đề nghị tiếp tục gia hạn tại Cục Thuế và các Chi cục
Thuế trực thuộc, trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt.
- Sau khi có danh sách chứng thư số
hết hiệu lực đề nghị tiếp tục gia hạn đã được lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt, Cục
Thuế thực hiện các thủ tục với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng để gia hạn chứng thư số cho cá nhân, tổ chức tại Cục Thuế và các Chi
cục Thuế trực thuộc.
3. Tại Tổng cục Thuế
- Các Vụ/đơn vị tổng hợp danh sách
chứng thư số hết hiệu lực đề nghị tiếp tục gia hạn trình lãnh đạo Vụ/đơn vị phê
duyệt.
- Sau khi có danh sách chứng thư số
hết hiệu lực đề nghị tiếp tục gia hạn đã được lãnh đạo phê duyệt, Vụ/đơn vị
thực hiện các thủ tục với Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng để gia hạn chứng thư số cho cá nhân, tổ chức tại đơn vị mình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Cục trưởng Cục CNTT, thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc,
trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí,
phân công nhân sự thực hiện theo đúng nội dung của Quy trình này.
Điều 19. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT) xem xét, sửa
đổi, bổ sung Quy trình cho phù hợp./.