PHƯƠNG ÁN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA CHI CỤC VĂN THƯ - LƯU TRỮ TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
I. Mục đích - yêu cầu
1. Mục đích
- Thu phí khai thác và sử dụng tài liệu nhằm bù
đắp một phần kinh phí của ngân sách Nhà nước phục vụ công tác bảo quản tài liệu,
sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, xây dựng công cụ tra cứu, lập
phông bảo hiểm các tài liệu quý hiếm của tỉnh.
- Góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
Nhà nước và mọi công dân đối với việc bảo vệ, quản lý và sử dụng tài liệu lưu
trữ của tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu:
Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chấp hành việc nộp
phí khai thác và sử dụng tài liệu.
II. Nội dung của phương án
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
a) Chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai
thác và sử dụng tài liệu lưu trữ này được áp dụng đối với tài liệu lưu trữ do
Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai quản lý.
b) Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân có
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ do Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai
quản lý.
c) Không thu phí khai thác, sử dụng tài liệu lưu
trữ đối với:
- Cán bộ, công chức làm việc tại Văn phòng Sở Nội
vụ và các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ với mục đích khai thác tài liệu phục vụ
cho yêu cầu công vụ.
- Các cá nhân, tổ chức khai thác và sử dụng tài
liệu lưu trữ do chính mình tặng, cho, ký gửi vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh
Đồng Nai.
- Thân nhân (cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi; vợ, chồng;
con đẻ, con nuôi) liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ
cho việc giải quyết chế độ chính sách của chính mình.
- Người hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động,
tai nạn lao động hoặc người bị mắc bệnh nghề nghiệp khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ phục vụ cho việc giải quyết chế độ chính sách cho chính mình theo quy định
của Nhà nước.
d) Áp dụng mức thu 50% phí khai thác và sử dụng
tài liệu lưu trữ đối với: Học sinh, sinh viên các trường trung học, cao đẳng, đại
học; học viên cao học và nghiên cứu sinh khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ
cho việc học tập nghiên cứu. (Trường hợp này phải có đề cương, đề tài nghiên cứu
kèm theo).
2. Nội dung thu:
- Làm thẻ đọc (bao gồm cả làm ảnh kỹ thuật số đọc
trong 01 năm).
- Nghiên cứu tài liệu (bao gồm tài liệu hành
chính, tài liệu nghiên cứu khoa học, tài liệu xây dựng cơ bản, tài liệu phim điện
ảnh, tài liệu ảnh, tài liệu ghi âm, micrôphim, kỹ thuật số, tài liệu trên mạng
tin học).
- Cung cấp bản sao tài liệu (bao gồm phôtô đen
trắng; phôtô màu; in sao phim điện ảnh; in ảnh đen trắng từ phim gốc; chụp, in ảnh
từ ảnh gốc; in từ micrôphim; sao từ kỹ thuật số các loại tài liệu hành chính,
tài liệu nghiên cứu khoa học, tài liệu xây dựng cơ bản, bản vẽ kỹ thuật phần nổi,
bản vẽ kỹ thuật phần che khuất (phần chìm), tài liệu xây dựng cơ bản khác.
- Chứng thực tài liệu lưu trữ.
3. Mức thu:
- Phí khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ là khoản
thu thuộc ngân sách Nhà nước.
- Áp dụng thống nhất mức thu tại biểu mức thu
phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ ban hành kèm theo Thông tư số
30/2004/TT-BTC ngày 20/7/2004 của Bộ Tài chính.
III. Trách nhiệm của Chi cục
Văn thư - Lưu trữ tỉnh trong quản lý và sử dụng phí:
1. Đối với công tác quản lý
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh tổ chức thu, nộp
theo đúng quy định tại Thông tư số 30/2004/TT-BTC ngày 07/4/2004 của Bộ Tài
chính.
- Mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc
thu nộp và quản lý, sử dụng số tiền thu được theo chế độ kế toán hiện hành của
Nhà nước.
- Đăng ký, kê khai, thu nộp phí với Cục Thuế Đồng
Nai theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy
định của pháp luật.
2. Đối với công tác sử dụng
Tại Mục II, Điểm 4, Thông tư số 30/2004/TT-BTC
ngày 07/4/2004 của Bộ Tài chính quy định tiền thu phí khai thác và sử dụng tài
liệu lưu trữ được quản lý và sử dụng như sau:
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh thu phí khai
thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được trích giữ lại 90% trên tổng số tiền thu
được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước. Số tiền còn lại 10% nộp ngân sách
Nhà nước.
- Số tiền thu phí khai thác và sử dụng tài liệu
lưu trữ được giữ lại, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh quản lý và sử dụng như
sau:
+ Chi trả các khoản thù lao, làm thêm giờ cho
lao động trực tiếp thu phí, tiền công thuê ngoài (nếu có);
+ Chi phí trực tiếp cho việc thu phí như: Văn
phòng phẩm, vật tư văn phòng, in (mua) tờ khai giấy phép, các lại ấn chỉ theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
+ Chi phí trực tiếp cho việc sưu tầm, thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu; bảo quản; xây dựng công cụ tra cứu; lập
phông bảo hiểm tài liệu quý hiếm và tổ chức sử dụng tài liệu phục vụ cho việc
thu phí;
+ Hỗ trợ việc chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa
lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
- Hàng năm, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh lập dự
toán thu - chi số tiền phí để lại và quyết toán thu - chi thực tế báo cáo Giám
đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục Thuế Đồng Nai và Kho bạc Nhà nước tỉnh theo chế
độ quy định.
IV. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nội vụ chỉ đạo Chi cục Văn thư - Lưu
trữ tỉnh tổ chức thực hiện Phương án theo đúng quy định hiện hành./.