BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
193/1998/QĐ-BNN&PTNT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 193/1998/QĐ/BNN&PTNT NGÀY
02 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, DƯ LƯỢNG
THUỐC BVTV VÀ KHẢO NGHIỆM THUỐC BVTV MỚI NHẰM MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm
dịch thực vật ban hành ngày 14 tháng 02 năm 1993 và Nghị định số 92/CP ngày 27
tháng 11 năm 1993 của Chính phủ ban hành Điều lệ về quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
Căn cứ vào Nghị định số 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định
phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
Chất lượng sản phẩm, Chánh Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 -
Nay ban hành Qui định về việc kiểm định chất lượng, dự lượng
thuộc bảo vệ thực vật và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới nhằm mục đích
đăng ký tại Việt Nam.
Quy định này thay thể cho Quy định
về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và khảo nghiệm thuốc bảo
về thực vật mới ban hành kèm theo Quyết định số 150/NN-BVTV/QĐ ngày 10-03-1995
của Bộ Nông nghiệp và CNTP;
Quy định này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến công việc nói trên
tại Việt Nam.
Điều 2 - Quy định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với
Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3 - Các
ông Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Vụ trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ - Chất lượng sản phẩm. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh,
các thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
VÀ KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT MỚI NHẰM MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02/121998 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn)
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1 - Kiểm
định thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) bao gồm:
a- Kiểm định chất lượng thuốc
BVTV là xác định hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc, hàm lượng các tạp chất có khả
năng gây độc cho cây, cho người hoặc gây ô nhiễm môi trường (nếu có), hàm lượng
chất phụ gia có tác dụng tăng cường tính an toàn của sản phẩm đối với người,
cây trồng (nếu có); các tính chất hóa lý có liên quan đến hoạt tính sinh học và
tính an toàn của thuốc trong bảo quản và sử dụng.
b- Kiểm định dư lượng thuốc BVTV
trong nông sản phẩm và môi trường (gọi tắt là vật phẩm) là xác định lượng hoạt
chất và các chất chuyển hóa có độc tính còn lưu lại trong vật phẩm.
2- Thuốc BVTV cần kiểm định chất
lượng bao gồm các loại thuốc kỹ thuật, thuốc thành phẩm xuất, nhập khẩu, thuốc
khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
3- Khảo nghiệm thuốc BVTV mới là
xác định hiệu lực phòng trừ dịch hại và đánh giá ảnh hướng của thuốc đến cây trồng,
con người, động vật và môi trường sinh thái trong những điều kiện canh tác của
các vùng sản xuất chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối với thuốc kích thích sinh
trưởng cây trồng: ngoài việc thử nghiệm hiệu lực sinh học còn đánh giá ảnh hưởng
của thuốc đến chất lượng sản phẩm tại Việt Nam.
4- Thuốc BVTV mới phải khảo nghiệm
bao gồm:
a- Những thuốc BVTV chưa có tên
thương phẩm trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, đã được cấp
giấy phép khảo nghiệm.
b- Thuốc thương phẩm đã được
phép sử dụng ở Việt Nam nhưng thay đổi phạm vi sử dụng, mục đích sử dụng, dạng
thuốc, hàm lượng hoạt chất, dung môi, phụ gia hoặc hồn hợp một hay nhiều thuốc
với nhau thành thuốc mới.
c- Thuốc thương phẩm đã có tên
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng hoặc hạn chế sử dụng ở Việt Nam,
nhưng khi phát hiện thấy hoạt tính sinh học có ảnh hưởng xấu đến cây trồng và
môi trường thì phải khảo nghiệm lại như thuốc BVTV mới.
Điều 2:
Các
Trung tâm kiểm định thuốc BVTV của Cục Bảo vệ Thực vật có trách nhiệm:
1- Kiểm định và cấp giấy chứng
nhận chất lượng đối với thuốc BVTV xuất, nhập khẩu, thuốc BVTV lưu thông, sử dụng;
2- Kiểm định và cấp giấy chứng
nhận dư lượng thuốc BVTV trong vật phẩm;
3- Giúp Cục trưởng Cục Bảo vệ Thực
vật tổ chức, quản lý việc khảo nghiệm thuốc BVTV mới;
4- Thực hiện khảo nghiệm thuốc
BVTV mới;
5- Quản lý kết quả kiểm định, khảo
nghiệm thuốc BVTV theo đúng quy định.
Điều 3:
1- Các
Trung tâm kiểm định thuốc BVTV của Cục Bảo vệ Thực vật tiến hành lấy mẫu kiểm định
chất lượng mọi lô hàng thuốc BVTV xuất, nhập khẩu; lấy mẫu kiểm định chất lượng
định kỳ 3 tháng một lần hoặc lấy mẫu đột xuất tại các cơ sở sản xuất, gia công,
đại lý thuốc BVTV. Việc lấy mẫu để kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc BVTV
theo định kỳ, đột xuất, hay theo yêu cầu chủ hàng phải đảm bảo tính đại diện
cho lô hàng sản phẩm cần kiểm định.
2- Việc lấy mẫu phải theo quy định
tại phần II của Quy định này và việc kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc
BVTV phải theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). Tiêu chuẩn ngành của Bộ Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn (TCN), Tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật
(trong trường hợp chưa có TCVN và TCN) mới có giá trị đối với lô hàng kiểm định.
Trường hợp chưa có TCVN, TCN, TC thì tùy từng loại thuốc BVTV cụ thể, Cục Bảo vệ
thực vật cho phép sử dụng các phương pháp của các tổ chức quốc tế hoặc nhà sản
xuất ra thuốc BVTV đó.
Điều 4:
1- Tổ chức,
cá nhân có thuốc BVTV xuất, nhập khẩu phải nộp phí kiểm định theo Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 2578/QĐ-TĐC ngày 28/10/1996 của Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường và Quyết định số 287NN-BVTV/QĐ ngày 25/02/1997 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2- Tổ chức, cá nhân có thuốc
BVTV lưu thông, sử dụng, có vật phẩm phải kiểm định hoặc cần kiểm định, có thuốc
BVTV mới cần khảo nghiệm phải nộp lệ phí và phí tổn theo quy định tại Thông tư
27/TT/LB ngày 30/03/1994 của Bộ Tài chính - Nông nghiệp và CNTP nay là Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ LẤY MẪU ĐỂ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, DƯ LƯỢNG THUỐC BVTV
Điều 5:
Trong quy
định này, các khái niệm về mẫu được hiểu như sau:
- Mẫu đơn: là mẫu lấy từ các điểm
khác nhau trong lô hàng, lô sản phẩm hoặc khu vực môi trường cần kiểm định. Mỗi
mẫu đơn được lấy từ một đơn vị bao gói (đối với lô sản phẩm) hoặc 1 điểm (đối với
môi trường);
- Mẫu ban đầu: là mẫu gộp của tất
cả các mẫu đơn;
- Mẫu trung bình kiểm định: là một
phần hoặc tất cả mẫu ban đầu được trộn đều. Mẫu trung bình kiểm định được chia
làm ba phần, một phần dùng để kiểm định (gọi là mẫu kiểm định), một phần để cơ
quan kiểm định lưu mẫu, một phần để tổ chức, cá nhân có mẫu kiểm định lưu mẫu
(gọi chung là mẫu lưu).
- Lô hàng: Là một tập hợp sản phẩm
đồng nhất về tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, bao gói được sản xuất
trên cùng một dây chuyền công nghệ trong cùng một thời điểm nhất định.
Điều 6:
Lấy mẫu kiểm
định phải tuân thủ các quy định sau:
1- Lấy mẫu một cách ngẫu nhiên
theo hình chữ X theo các mặt cắt của lô hàng. Trường hợp mẫu không đồng nhất phải
lấy từng phần riêng biệt. Trước khi lấy mẫu phải kiểm tra bao gói sản phẩm để
loại trừ mọi sự biến đổi tính chất, chất lượng hàng hóa do điều kiện bảo quản,
ngoại cảnh gây ra;
2- Khi lấy mẫu, giao, nhận mẫu
phải có biên bản (theo mẫu quy định kèm theo). Trung tâm kiểm định thuốc BVTV của
Cục Bảo vệ thực vật lấy mẫu phải có đại diện của chủ hàng chứng kiến.
Dụng cụ lấy mẫu, lưu mẫu, bảo quản
mẫu phải đảm bảo không có bất kỳ tác động nào ảnh hưởng tới chất lượng thuốc và
dư lượng thuốc ở vật phẩm cần kiểm định;
3- Lấy mẫu kiểm định chất lượng
thuốc BVTV: Thuốc phải được lắc, khuấy, trộn đều để đảm bảo cho thuốc đồng nhất.
Trường hợp thuốc không đồng nhất phải lấy mẫu từng phần riêng biệt. Dụng cụ lấy
mẫu, đựng mẫu, và lưu mẫu phải không ảnh hướng đến các tính chất, chất lượng của
thuốc, lọ đựng mẫu phải có nút kín;
4- Lấy mẫu kiểm định dư lượng
thuốc BVTV phải đảm bảo không có bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến dư lượng thuốc
BVTV trong vật phẩm cần kiểm định;
Khi lấy mẫu kiểm định dư lượng
thuốc BVTV phải lưu ý:
- Những sản phẩm ướp lạnh phải để
tan đá mới lấy mẫu;
- Những sản phẩm có xương phải
được loại bỏ phần xương;
- Mẫu trung bình kiểm định phải
được bảo quản ở nhiệt độ âm 180 C;
5- Lấy mẫu kiểm định dư lượng
thuốc BVTV trong môi trường:
- Lấy mẫu đất: Đất rừng và đất
không canh tác lấy ở độ sâu 20cm; đất trồng trọt lấy theo hai lớp: lấy mẫu
trung bình của lớp thứ nhất từ độ sâu 0-25cm; mẫu trung bình của lớp thứ 2 từ độ
sâu 25-50cm, kể từ mặt đất.
- Lấy mẫu nước tùy thuộc vào các
điều kiện thủy văn cụ thể.
Điều 7:
1- Số lượng
mẫu đơn để kiểm định chất lượng thuốc BVTV tối đa là 15 mẫu và đảm bảo lượng mẫu
trung bình kiểm định không thấp hơn mức quy định tại điều 8, đối với một số dạng
thuốc chủ yếu được quy định như sau:
a- Thuốc dạng lỏng:
- Loại bao gói nhỏ hơn 50 lít;
Dung
tích một đơn vị bao gói
|
Số
mẫu đơn cần lấy
|
Nhỏ hơn 0,25 lít
Từ 0,25 lít - 1 lít
Từ 1 lít trở lên
|
Lấy 3 mẫu/1000 đơn vị bao gói;
lấy 100 - 150ml/mẫu.
Lấy 4 mẫu/1000 đơn vị bao gói;
lấy 100ml/mẫu.
Lấy 2-3 mẫu/1000 đơn vị bao
gói; lấy 100ml/mẫu.
|
- Loại bao gói lớn hơn 50 lít:
Số
đơn vị trong lô hàng
|
Số
mẫu đơn cần lấy
|
Nhỏ hơn 10
Từ 10-20
Từ 21-40
Từ 41 đơn vị trở lên
|
Lấy từ 1-2 mẫu; lấy 100 -
300ml/mẫu.
Lấy 2-3 mẫu; lấy 100-200ml/mẫu.
Lấy 3-5 mẫu; lấy 100-200ml/mẫu.
Cứ 10 đơn vị lấy 1 mẫu; lấy
80ml/mẫu.
|
b - Thuốc dạng bột, nhão:
- Loại bao gói từ 10 kg trở xuống:
Khối
lương một đơn vị
bao gói
|
Số
mẫu đơn cần lấy
|
Nhỏ hơn 0,1 kg
Từ 0,1 - 2 kg
Từ 2 - 10 kg
|
Lấy 4 mẫu/100 đơn vị bao gói.
Lấy 4 mẫu/500 đơn vị bao gói;
lấy ít nhất 50g/mẫu.
Lấy 4 mẫu/100 đơn vị bao gói;
lấy ít nhất 50 g/mẫu
|
- Loại bao gói lớn hơn 10 kg:
Số
đơn vị trong lô hàng
|
Số
mẫu đơn cần lấy
|
Nhỏ hơn 10
Từ 10-30
Từ 31-50
Từ 51-100
Từ 100 trở lên
|
Lấy 1 - 3 mẫu; lấy 600 -
650g/mẫu.
Lấy 3 - 4 mẫu; lấy 300 -
350g/mẫu.
Lấy 4 - 5 mẫu; lấy 200 -
250g/mẫu.
Cứ 10 đơn vị lấy 1 mẫu; lấy
100 - 150g/mẫu.
Cứ 15 - 20 đơn vị lấy 1 mẫu; lấy
100g/mẫu.
|
c - Thuốc dạng hạt:
- Từ 10kg trở xuống:
Khối
lượng một đơn vị bao gói
|
Số
mẫu đơn cần lấy
|
Nhỏ hơn 0,1 kg
Từ 0,1 - 2kg
Từ trên 2 - 10kg
|
Lấy 7-10 mẫu/1000 đơn vị bao
gói.
Lấy 5-7 mẫu/5000 đơn vị bao
gói; lấy 100 - 300g/mẫu.
Lấy 3 - 5 mẫu/100 đơn vị bao
gói; lấy 200 - 500g/mẫu.
|
- Loại bao gói lớn hơn 10kg:
Số
đơn vị trong lô hàng
|
Số
mẫu đơn cần lấy
|
Nhỏ hơn 10
Từ 10 - 30
Từ 31 - 50
Từ 51 - 100
Trên 100
|
Lấy 1 - 2 mẫu; lấy 100 -
1500g/mẫu.
Lấy 2 - 4 mẫu; lấy 750 -
800g/mẫu.
Lấy 4 - 5 mẫu; lấy 400 -
450g/mẫu.
Cứ 10 đơn vị lấy 1 mẫu; lấy
250-300g/mẫu.
Cứ 15-20 đơn vị lấy 1 mẫu; lấy
200-250g/mẫu.
|
2 - Số lượng mẫu đơn để kiểm định
dư lượng thuốc BVTV trong nông sản phẩm được quy định như sau:
Khối
lượng lô hàng
(kg)
|
Số
mẫu đơn cần lấy
|
Nhỏ hơn 50
Từ 50 - 500
Từ 501 - 2000
Từ 2001 trở lên
|
Lấy 3 - 5 mẫu; lấy 300 -
350g/mẫu.
Lấy 4 - 7 mẫu; lấy 200 -
250g/mẫu.
Lấy 5 - 10 mẫu; lấy 200 -
250g/mẫu.
Cứ 200kg lấy 1 mẫu đơn; lấy
100g/mẫu.
|
3- Số lượng mẫu đơn để kiếm định
dư lượng thuốc BVTV trong môi trường:
a- Lấy mẫu đất: Lấy 3 - 5 mẫu
đơn/100m2; lấy 200 - 300 từ mỗi mẫu đơn.
b- Lấy mẫu nước: Lấy 5 - 10 mẫu
đơn; lấy 200 - 300ml từ mỗi mẫu đơn.
Điều 8:
Lượng mẫu
trung bình kiểm định được quy định như sau:
1- Kiểm định chất lượng:
a- Thuốc dạng lỏng: Mẫu trung
bình kiểm định khoảng 300ml.
b- Thuốc dạng bột, nhão: Mẫu
trung bình kiểm định khoảng 600g.
c - Thuốc dạng hạt: Mẫu trung
bình kiểm định khoảng 1500g.
2- Kiểm định dư lượng:
a- Nông sản phẩm (trừ thịt gia
súc, gia cầm) mẫu trung bình kiểm định quy định như sau:
Loại
mẫu
|
Mẫu
trung bình kiểm định
|
Đậu đỗ, cà phê, rau mùi tây,
táo, cam, cà rốt, khoai tây, dưa chuột...
Bắp cải, dưa hấu, su hào, dứa...
Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc
Những sản phẩm từ sữa: Pho
mát, bơ, kem...
Trứng
Mỡ, cá...
Dầu ăn
|
1kg
2kg (ít nhất 3 - 5 đơn vị)
1kg
0,5kg
0,5kg (5 - 10 đơn vị nguyên vẹn)
1kg
0,5kg
|
b - Sản phẩm thịt gia súc, gia cầm:
Loại
mẫu
|
Mẫu
trung bình kiểm định
|
- Thịt
- Gan, tim
- Thận
|
0,25 - 0,5kg (trừ da, xương)
0,4 - 0,5kg
0,25 - 0,5kg
|
c - Môi trường:
- Đất: Mẫu trung bình kiểm định
khoảng 1kg.
- Nước: Mẫu trung bình kiểm định
khoảng 1 lít.
- Không khí: Mẫu hấp thụ ít nhất
trong 20ml dung môi hấp thụ thích hợp cho loại thuốc BVTV cần kiểm định dư lượng.
Điều 9:
Mẫu kiểm định
chất lượng thuốc BVTV được bảo quản trong thời gian 3 tháng; mẫu kiểm định dư
lượng thuốc BVTV được bảo quản trong thời gian 3 tháng đối với nông sản tiêu
dùng trong nước và mẫu môi trường, 6 tháng đối với sản phẩm xuất khẩu kể từ
ngày nhận mẫu.
III. QUY ĐỊNH
VỀ KHẢO NGHIỆM THUỐC BVTV MỚI:
Điều 10:
Cục Bảo vệ
thực vật chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về khảo nghiệm thuốc BVTV mới nhằm mục
đích đăng ký ở Việt Nam, bao gồm:
1 - Quản lý các loại thuốc BVTV
mới cần khảo nghiệm;
2 - Xác định các tổ chức có đủ
điều kiện phù hợp tham gia khảo nghiệm;
3 - Xác định hình thức, qui
trình khảo nghiệm;
4 - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả khảo nghiệm thuốc BVTV mới;
5 - Tổ chức huấn luyện cán bộ
làm công tác khảo nghiệm thuốc BVTV.
Điều 11:
Các tổ chức
tham gia làm công tác khảo nghiệm thuốc BVTV mới phải có các điều kiện sau đây:
1- Có cán bộ chủ trì là kỹ sư hoặc
trên đại học chuyên ngành bảo vệ thực vật hoặc chuyên ngành sinh học đã qua lớp
tập huấn về khảo nghiệm thuốc BVTV do Cục Bảo vệ thực vật tổ chức;
2- Có kỹ thuật viên có trình độ
trung học bảo vệ thực vật hoặc trung học trồng trọt, đang làm công tác bảo vệ
thực vật và đã qua lớp tập huấn về khảo nghiệm thuốc BVTV do Cục Bảo vệ thực vật
tổ chức;
3- Có cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết phục vụ cho công tác khảo nghiệm thuốc BVTV mới.
Điều 12:
Các hình
thức, quy định khảo nghiệm đối với 1 đối tượng cây trồng và một loại dịch hại:
1- Khảo nghiệm diện hẹp là khảo
nghiệm trên qui mô nhỏ. Diện tích khảo nghiệm từ 25 - 50m2/ô, nhắc lại
3-4 lần; phải tiến hành ở ít nhất ở hai vùng sản xuất nông nghiệp (miền Bắc và
miền Nam), mỗi vùng khảo nghiệm ở hai điểm và phải tiến hành trong hai vụ sản
xuất khác nhau. Đối với cây trồng hoặc dịch hại chỉ có ở một vùng sản xuất nông
nghiệp thì chỉ tiến hành khảo nghiệm trong vùng sản xuất đó.
Đối với cây lâu năm và đối tượng
khảo nghiệm đặc biệt (dịch hại nông sản trong kho, côn trùng hại người và gia
súc, sâu bệnh hại cây rừng...). Thì kích thước ô khảo nghiệm phải thực hiện
theo quy trình khảo nghiệm chuyên ngành.
2- Khảo nghiệm diện rộng là khảo
nghiệm tiến hành trên quy mô rộng hơn sau khi có kết quả khảo nghiệm diện hẹp
đã được công nhận; phải tiến hành ở 2 vùng sản xuất nông nghiệp (miền Bắc và miền
Nam), mỗi vùng ít nhất ở một địa điểm và tiến hành trong một vụ sản xuất. Đối với
cây trồng hoặc dịch hại chỉ có ở một vùng sản xuất nông nghiệp thì phải tiến
hành khảo nghiệm ít nhất tại hai điểm điển hình trong vùng sản xuất đó.
Đối với cây lâu năm và đối tượng
khảo nghiệm đặc biệt (dịch hại nông sản trong kho, côn trùng hại người và gia
súc, sâu bệnh hại cây rừng...) thì kích thước ô khảo nghiệm phải thực hiện theo
quy trình khảo nghiệm chuyên ngành.
3- Các khảo nghiệm phải được tiến
hành theo quy trình, quy phạm khảo nghiệm thuốc BVTV của Bộ Nông nghiệp và PTNT
hoặc theo các quy trình, quy phạm khảo nghiệm của Cục bảo vệ thực vật trên cơ sở
thống nhất với các tổ chức, cá nhân có thuốc BVTV cần khảo nghiệm.
Điều 13:
Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác khảo nghiệm thuốc BVTV mới:
1- Các tổ chức, cá nhân có sản
phẩm thuốc BVTV mới cần khảo nghiệm:
a- Tuân theo Pháp lệnh Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật, Điều lệ quản lý thuốc BVTV ban hành kèm theo Nghị định
92/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ và các Quy định của Bộ, Ngành có liên quan;
b- Cung cấp cho Cục Bảo vệ thực
vật đầy đủ thông tin về các sản phẩm cần khảo nghiệm và chịu trách nhiệm về
tính trung thực của những thông tin đó; trong trường hợp sản phẩm khảo nghiệm
gây thiệt hại đối với cây trồng, động vật và môi trường do được thử nghiệm theo
những thông tin kỹ thuật của sản phẩm thì người có sản phẩm thử nghiệm phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Pháp luật Việt Nam.
2- Các đơn vị tham gia khảo nghiệm
thuốc BVTV mới:
a- Đăng ký tham gia khảo nghiệm
thuốc BVTV mới;
b- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc
quy trình, quy phạm khảo nghiệm;
c- Không được tổ chức, hướng dẫn
tham quan ruộng khảo nghiệm thuốc BVTV mới nếu không có ý kiến của Cục Bảo vệ
thực vật.
Điều 14:
Sử dụng kết
quả khảo nghiệm:
1- Tổ chức tham gia khảo nghiệm
phải báo cáo kết quả khảo nghiệm thuốc BVTV mới với Cục Bảo vệ thực vật và
không được công bố kết quả khảo nghiệm dưới bất kỳ hình thức nào.
2- Cục Bảo vệ thực vật sử dụng
các kết quả khảo nghiệm để quản lý và tổ chức đánh giá về thuốc cần khảo nghiệm,
phục vụ cho việc đăng ký thuốc và hướng dẫn sử dụng khi thuốc đã được phép sử dụng
tại Việt Nam.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BBCL
BIÊN BẢN
LẤY MẪU THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1. Tên thuốc:
2. Tên chủ hàng:
3. Tên nhà máy sản xuất, gia
công:
4. Đặc điểm lô thuốc:
+ Ký mã hiệu:
+ Khối lượng:
+ Đóng gói:
+ Số lượng đơn vị sản phẩm:
+ Ngày tháng năm sản xuất, gia
công:
5. Địa điểm lấy mẫu:
6. Số đơn vị sản phẩm đã được lấy
mẫu ban đầu:
7. Ký hiệu và lượng mẫu chủ hàng
lưu để đối chiếu:
8. Ký hiệu và lượng mẫu Trung
tâm kiểm định thuốc bảo vệ thực vật lấy để phân tích chất lượng:
9. Nhận xét sơ bộ tình trạng lô
hàng:
Đại
diện chủ hàng
(Ký tên và đóng dấu nếu có)
|
Ngày
tháng năm 19...
Người
lấy mẫu
(Ký và viết họ tên)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BBDL
BIÊN BẢN
LẤY MẪU DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1.Tên mẫu:
2. Tên chủ hàng (hoặc người đại
diện):
3. Đặc điểm lô hàng:
+ Ký mã hiệu:
+ Khối lượng, kích thước lô
hàng:
+ Đóng gói:
4. Địa điểm lấy mẫu: (Số công te
nơ, khu ruộng...)
5. Số đơn vị sản phẩm được lấy mẫu
ban đầu:
6. Ký hiệu và lượng mẫu chủ hàng
lưu để đối chiếu:
7. Ký hiệu và lượng mẫu Trung
tâm kiểm định thuốc bảo vệ thực vật lấy để phân tích dưlượng:
8. Nhận xét sơ bộ tình trạng lô
hàng:
Đại
diện chủ hàng
(Ký tên và đóng dấu nếu có)
|
Ngày
tháng năm 19...
Người
lấy mẫu
(Ký và viết họ tên)
|
Cục
Bảo vệ thực vật
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÍA BẮC (NAM)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
|
BIÊN BẢN
LẤY MẪU KIỂM TRA/ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THUỐC BVTV XUẤT,
NHẬP KHẨU
Theo giấy đăng ký kiểm
tra:............................ngày....../....../199...
Tên thuốc BVTV, ký hiệu:..........................................................
Chủ hàng:
...................................................................................
Nơi lấy mẫu:................................................................................
Thời gian lấy mẫu:......................................................................
Tên kiểm tra viên:
......................................................................
1. Qui định về lấy mẫu:
TT
|
Tên
thuốc
BVTV
|
Cỡ
lô
|
Số
lượng mẫu
|
Nơi
thử nghiệm
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
2. Nhận xét sơ bộ về mẫu:
3. Các chỉ tiêu yêu cầu kiểm tra
và phương pháp kiểm tra/thử nghiệm:
Đại
diện khách hàng
|
Kiểm
tra viên
|