UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 18/2007/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 15 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi thành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn
cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá; Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2006/NQ-HĐND ngày 22/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lạng Sơn về Phê chuẩn mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn
vị tổ chức thu đối với một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Xét tờ trình số 235 TTr/STC-QLG&TS ngày 09/3/2007 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định mức thu phí đấu giá áp dụng
thống nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như biểu phí kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng nộp phí đấu giá là người
tham gia đấu giá và người có tài sản bán đấu giá đối với các loại tài sản quy định
tại Điều 5 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở
hữu uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người
khác theo quy định của pháp luật); người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.
Điều 3. Đơn vị thu phí đấu giá
1. Đối với việc bán đấu giá tài sản
theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:
a) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
hoạt động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Lạng Sơn.
c) Hội đồng bán đấu giá tài sản theo
quy định tại Điều 34, 37 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.
2. Đối với việc bán đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại
Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:
a) Hội đồng đấu giá đất tỉnh Lạng Sơn.
b) Hội đồng đấu giá đất các huyện,
thành phố.
Điều 4. Chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng
phí đấu giá
1. Việc thu, nộp phí đấu giá:
a) Khi đăng ký tham gia đấu giá, người
tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá.
b) Người có tài sản bán đấu giá theo
Nghị định số 05/2005/NĐ-CP nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
c) Khi thu phí, đơn vị thu phí là
doanh nghiệp bán đấu giá phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn;
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp, Hội đồng bán đấu
giá tài sản, Hội đồng đấu giá đất khi thu phí phải lập và giao biên lai thu cho
đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý,
sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Quản lý, sử dụng phí đấu giá
Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp
chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí. Việc quản lý, sử dụng phí đấu
giá được thực hiện như sau:
a) Đối với việc bán đấu giá tài sản
theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản
trực thuộc Sở Tư pháp, Hội đồng bán đấu giá tài sản được để lại 90% (chín mươi
phần trăm) tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu
giá và thu phí theo các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sungtheo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP).
Tổng số phí thực thu được sau khi trừ số phí được trích để lại, số còn lại 10%
(mười phần trăm) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
b) Đối với số tiền phí thu được từ
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg Hội đồng đấu giá đất được để lại 100% (một trăm phần trăm) để
trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí.
Trường hợp tiền thu từ phí đấu giá của
người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì
ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu
giá đó, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá
là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không
thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ.
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch
giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu
giá áp dụng đối với người có tài sản bán đấu giá theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP
(trường hợp bán đấu giá tài sản thành).
c) Đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán
đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước.
Tiền phí thu được là doanh thu của doanh nghiệp thu phí. Doanh nghiệp thu phí có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền
quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu
được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 5. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục
Thuế tỉnh và các ngành chức năng có liên quan hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc
thực hiện thu phí theo các quy định hiện hành.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Quyết
định số 15/2004/QĐ-UB ngày 12/02/2004 về việc quy định mức thu phí đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 16/2004/QĐ-UB ngày
12/02/2004 về việc quy định mức thu phí đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước
và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 7. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh;
Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan;
Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý Thị trường; Trưởng phòng Thi hành án dân sự tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Đơn vị bán đấu giá, người có tài
sản bán đấu giá, người tham gia đấu giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - Bộ TP;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- PVP, Các phòng CV;
- Lưu: VT (ĐT).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Thanh Kiểm
|
MỨC THU
PHÍ ĐẤU GIÁ ÁP DỤNG THỐNG NHẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 18 /2007/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn)
1. Mức thu phí đấu giá đối với việc
bán đấu giá tài sản theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP
a) Mức thu phí đấu giá đối với người
có tài sản bán đấu giá
a.1) Trường hợp bán được tài sản bán
đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
Số TT
|
Giá trị tài sản bán được
|
Mức thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở xuống
|
40.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
4% giá trị tài sản bán được (bốn
phần trăm)
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng
|
4.000.000 đồng + 1% (một phần
trăm) của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
13.000.000 đồng + 0,2% (không phẩy
hai phần trăm) của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
|
a.2) Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá
các chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005.
b) Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá
b.1) Mức phí đấu giá với người tham
gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá,
như sau:
STT
|
Giá khởi điểm của tài sản
|
Mức thu
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000 đồng/hồ sơ
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng
|
50.000 đồng/hồ sơ
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng
|
100.000 đồng/hồ sơ
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000 đồng/hồ sơ
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000 đồng/hồ sơ
|
b.2) Trường hợp cuộc bán đấu giá tài
sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ
số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá đã nộp
2. Mức thu phí đấu giá đối với việc
bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
Mức thu phí đối với người tham gia
đấu giá tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất
bán đấu giá, như sau:
a) Trường hợp bán đấu giá quyền sử
dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 3 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
STT
|
Giá khởi điểm của quyền sử dụng
đất
|
Mức thu
|
01
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000 đồng/hồ sơ
|
02
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000 đồng/hồ sơ
|
03
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000 đồng/hồ sơ
|
b) Trường hợp bán đấu giá quyền sử
dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu
|
01
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
500.000 đồng/hồ sơ
|
02
|
Từ trên 0,5 ha đến 02 ha
|
1.500.000 đồng/hồ sơ
|
03
|
Từ trên 02 ha đến 05 ha
|
2.000.000 đồng/hồ sơ
|
04
|
Từ trên 05 ha
|
2.500.000 đồng/hồ sơ
|
c) Trường hợp đấu giá quyền thuê đất
ban hành kèm theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế bán đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm
theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu
|
01
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
250.000 đồng/hồ sơ
|
02
|
Từ trên 0,5 ha đến 02 ha
|
750.000 đồng/hồ sơ
|
03
|
Từ trên 02 ha đến 05 ha
|
1.000.000 đồng/hồ sơ
|
04
|
Từ trên 05 ha
|
1.250.000 đồng/hồ sơ
|
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN