ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2006/QĐ-UBT
|
Sóc Trăng, ngày 10 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU
GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP,
ngày 03/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí
và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
05/2005/NĐ-CP, ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị quyết
số 12/2005/NQ-HĐND, ngày 02/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc quy định mức thu phí đối với công tác đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu thầu, đấu giá
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp
dụng: Mức thu phí nêu tại Quyết định này
áp dụng khi các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thị và xã, phường, thị trấn tổ chức
các cuộc đấu thầu, đấu giá sau:
- Đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với tất cả các dự án;
- Đấu thầu trong các
dự án đầu tư mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện làm việc
của các cơ quan hành chính sự nghiệp (gọi chung là mua sắm hàng hoá);
- Đấu giá nhà, đất
công;
- Đấu giá thanh lý tài
sản của các cơ quan hành chính sự nghiệp và đoàn thể (không phải là nhà, đất); đấu
giá tài sản tịch thu sung qũy Nhà nước; đấu giá khai thác bến đò, thuê mặt bằng
(lô, sạp, kiosque...) tại các chợ.
2. Mức thu:
Mức thu phí sau đây
bao gồm phí dự thầu, dự đấu giá và mua hồ sơ dự thầu, dự đấu giá, được thu mỗi
lần tham dự:
a. Đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất:
- Các lô đất có giá
khởi điểm dưới 01 tỷ đồng: 300.000 đồng;
- Các lô đất có giá
khởi điểm từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng: 500.000đồng;
- Các lô đất có giá
khởi điểm từ 05 tỷ đồng trở lên: 1.000.000đồng.
b. Đấu giá nhà, đất
thuộc tài sản công:
- Các loại nhà, đất có
giá khởi điểm dưới 05 tỷ đồng: 500.000đồng;
- Các loại nhà, đất có
giá khởi điểm từ 05 tỷ đồng trở lên: 1.000.000đồng.
c. Đấu thầu các dự
án đầu tư, mua sắm hàng hoá:
- Các gói thầu có giá trị
dưới 500 triệu đồng: 300.000 đồng;
- Các gói thầu có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên: 500.000 đồng.
d. Đấu giá thanh lý
tài sản:
- Lô hàng có giá khởi điểm
dưới 200 triệu đồng: 100.000 đồng;
- Lô hàng có giá khởi điểm
từ 200 triệu đồng trở lên: 200.000 đồng.
e. Đấu giá tài sản
tịch thu sung quỹ Nhà nước:
- Đối với lô hàng có
giá khởi điểm dưới 10 triệu đồng: 100.000 đồng;
- Đối với lô hàng có
giá khởi điểm từ 10 triệu đồng trở lên: 200.000đồng.
* Ghi chú: lô hàng nêu tại các điểm d, e này có thẻ bao gồm 1 hoặc
nhiều loại tài sản, hàng hoá.
f. Đấu giá khai
thác bến đò, đấu giá để thuê mặt bằng (lô, sạp, kiosque...) tại các chợ:
- Đối với cuộc đấu giá
có giá khởi điểm dưới 50 triệu đồng: 100.000đồng;
- Đối với cuộc đấu giá
có giá khởi điểm từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng: 200.000 đồng;
- Đối với cuộc đấu giá
có giá khởi điểm từ 200 triệu đồng trở lên: 500.000đồng.
3. Đơn vị tổ chức
thu: Các đơn vị được cấp có thẩm quyền cho
phép tổ chức bán đấu giá, tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hoá, khai thác tài sản
Nhà nước.
Đơn vị tổ chức thu phí
phải thực hiện việc báo cáo kết quả thu, việc sử dụng số tiền thu và quyết toán
khoản thu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chứng từ thu
phí: Chứng từ thu phí đấu thầu, đấu giá do
cơ quan thuế phát hành. Đơn vị thu phải thực hiện việc quản lý, sử dụng, báo
cáo và quyết toán chứng từ thu theo quy định hiện hành.
5. Quản lý, sử dụng
tiền thu phí đấu thầu, đấu giá:
Toàn bộ số tiền thu
phí đấu thầu, đấu giá được để lại 100% cho đơn vị tổ chức thu để thanh toán các
chi phí trong việc tổ chức đấu thầu, đấu giá. Các chi phí bao gồm: chi phí in
ấn hồ sơ, tài liệu; chi phí tổ chức thông báo đấu thầu, đấu giá (kể cả việc
thông báo trên báo, đài...), chi phí thẩm định, xác định giá khởi điểm; chi phí
thông tin, hướng dẫn; chi phí tại các buổi đấu thầu, đấu giá, bồi dưỡng cán bộ
tham gia....
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ 01/01/2006 và thay thế:
- Quyết định số 142/2003/QĐ.UBNDT,
ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu
giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Mức thu, sử dụng phí
tham gia đấu giá được quy định tại khoản 2, Điều 5, Quy chế bán đấu giá nhà, đất
thuộc tài sản công, tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 1066/QĐ.HC.04,
ngày 26/7/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế hướng dẫn
các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị và các đối tượng có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành.
|
TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Tân
|
Ghi chú: Các điểm a, b, d, e, khoản 2, Điều 1 được thay thế bởi QĐ số
21/2007/QÐ-UBND ngày 01/10/2007 của UBND tỉnh Sóc Trăng