ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1679/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 21 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA GIẢI QUYẾT
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 1034/SNV-TCBM ngày 07 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
thực hiện cơ chế một cửa giải quyết các thủ tục hành chính thuế tại cơ quan Thuế
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Tờ trình số 3489/CT-TTHT ngày 24 tháng 6
năm 2009 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo các Chi cục Thuế trực thuộc
tổ chức thực hiện nghiêm túc bản Đề án đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Phàn
|
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA
GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1679/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Đề án thực hiện
cơ chế một cửa giải quyết các thủ tục hành chính thuế tại cơ quan Thuế trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm đảm bảo việc tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu hướng
dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế (sau đây gọi tắt
là yêu cầu), các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế được thuận lợi,
nhanh chóng, đồng thời tăng cường giám sát trách nhiệm, thái độ phục vụ của
công chức thuế trong việc giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế cho
người nộp thuế thông qua việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết tại một
đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa.
Điều 2. Các yêu cầu, thủ tục hành chính được giải quyết theo
cơ chế một cửa tại cơ quan thuế
1. Các yêu cầu
bằng văn bản của người nộp thuế đề nghị hướng dẫn, giải đáp về chính sách thuế,
quản lý thuế.
2. Các thủ tục
hành chính thuế, bao gồm:
a) Đăng ký
thuế và cấp mã số thuế;
b) Đăng ký
thay đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng;
c) Gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế;
d) Gia hạn
nộp thuế;
đ) Miễn thuế,
giảm thuế;
e) Hoàn thuế;
g) Xác nhận
nghĩa vụ thuế;
h) Nộp hồ sơ
khai thuế.
Điều 3. Những thủ tục hành chính thuế không thuộc phạm vi áp
dụng của Đề án
1. Việc giải
quyết các đơn thư khiếu nại của người nộp thuế, tố cáo người nộp thuế, cơ quan
thuế, công chức thuế vi phạm pháp luật thuế được thực hiện theo Quy chế tiếp
công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị
trong ngành Tài chính ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC ngày 04 tháng
6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các thủ tục
hành chính thuế quy định tại Điều 2 của Đề án này nếu đã được quy định giải quyết
theo cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan thì việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết tuân thủ quy trình một
cửa liên thông được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Các thủ tục
về mua hóa đơn, đăng ký hóa đơn tự in, yêu cầu cung cấp ấn chỉ thuế cho người nộp
thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế, các đối tượng khác được thực
hiện theo các quy định về quản lý và sử dụng hóa đơn và các quy định khác có liên
quan về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
4. Việc giải
quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế thuộc chức năng, nhiệm vụ
của bộ phận quản lý thu trước bạ và thu khác tại các Chi cục Thuế được thực hiện
theo quy định riêng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính thuế trong quản
lý thu trước bạ và thu khác tại các Chi cục Thuế.
5. Việc nộp
tiền thuế vào Ngân sách nhà nước của người nộp thuế được thực hiện theo quy định
tại các Thông tư hướng dẫn thu Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính.
6. Các yêu cầu
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết
các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế liên quan đến thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Đề án
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan
thuế bao gồm Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố.
2. Bộ phận
Tuyên truyền - Hỗ trợ là Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục
Thuế tỉnh và Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế.
3. Bộ phận
Hành chính văn thư là Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục
Thuế tỉnh và Đội Hành chính - Nhân sự - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục
Thuế.
4. Bộ phận chức
năng là các phòng quản lý theo chức năng thuộc Cục Thuế và các Tổ/Đội quản lý
theo chức năng thuộc Chi cục Thuế.
5. Người nộp
thuế bao gồm:
- Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nộp thuế theo qui định của pháp luật thuế;
- Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế
quản lý thu theo qui định của pháp luật;
- Tổ chức, cá
nhân khấu trừ thuế; tổ chức cá nhân làm thủ tục về thuế thay cho người nộp thuế.
6. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa đặt tại Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ
người nộp thuế thuộc Cục Thuế tỉnh và Đội tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế
thuộc Chi cục Thuế.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế
1. Cơ quan
thuế được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc được giao nhiệm vụ
tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (sau đây gọi chung là cơ
quan thuế quản lý trực tiếp) có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế hoặc
các yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết do cơ quan thuế cấp trên chuyển đến.
2. Cơ quan
thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế quản
lý trực tiếp giải quyết nhưng người nộp thuế chưa đồng ý với nội dung giải quyết.
3. Cơ quan
thuế cấp trên của cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi nhận được yêu cầu hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế nhưng
các yêu cầu này chưa được cơ quan thuế quản lý trực tiếp giải quyết thì chuyển
văn bản yêu cầu của người nộp thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp để giải
quyết.
Điều 6. Yêu cầu đối với công chức thuế
1. Tuân thủ
theo đúng quy định của Đề án này và các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế của
ngành thuế.
2. Thực hiện
đúng nội quy, Đề án làm việc của cơ quan.
3. Có phong
cách ứng xử văn minh, lịch sự, tận tình, tôn trọng người nộp thuế.
4. Không được
yêu cầu người nộp thuế nộp các loại giấy tờ, hồ sơ không có trong qui định thủ
tục hành chính thuế.
5. Không được
nhận tiền (ngoại trừ phí, lệ phí theo quy định pháp luật), quà biếu, quà tặng của
người nộp thuế.
Điều 7. Yêu cầu đối với người nộp thuế
1. Người nộp
thuế có yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế,
giải quyết thủ tục hành chính thuế liên hệ hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa đặt tại bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ của cơ
quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, giải quyết.
Trường hợp
không đồng ý với nội dung giải quyết của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người
nộp thuế gửi yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc lên cơ quan thuế cấp trên
kèm theo văn bản giải quyết của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Tuân thủ
đúng các quy định về trách nhiệm, quyền hạn và các yêu cầu về lập hồ sơ thuế; sửa
đổi, bổ sung hồ sơ thuế; cung cấp thông tin liên quan đến hồ sơ thuế theo quy định
của pháp luật.
3. Theo dõi,
giám sát công chức thuế, cơ quan thuế thực hiện theo đúng các quy định của Đề
án này.
4. Phản ảnh kịp
thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực, gây phiền hà của công chức thuế trong việc
tiếp nhận và giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế trực
tiếp với Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp hoặc qua hộp thư góp ý, qua điện thoại
của đường dây nóng, qua hộp thư điện tử của cơ quan thuế các cấp.
5. Đóng góp ý
kiến với cơ quan thuế trong việc tổ chức thực hiện tiếp nhận và giải quyết yêu
cầu, thủ tục hành chính thuế để không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện.
Điều 8. Địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các yêu cầu,
thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế
1. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của cơ quan thuế đặt tại phòng làm việc
của bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ, do trưởng bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ trực
tiếp quản lý, điều hành. Cơ quan thuế thông báo công khai địa điểm tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế,
số điện thoại hỗ trợ người nộp thuế, hộp thư điện tử của bộ phận Tuyên truyền -
Hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng để người nộp thuế, công dân biết
và liên hệ.
Cơ quan thuế
bố trí nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bảo đảm thuận tiện, lịch
sự để người nộp thuế đến cơ quan thuế thực hiện các yêu cầu, thủ tục hành chính
thuế được dễ dàng, thuận lợi.
2. Cơ quan
thuế niêm yết công khai các quy định thủ tục hành chính thuế tại nơi làm việc của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nội dung niêm yết bao gồm: danh mục hồ sơ của
các thủ tục hành chính, các biểu mẫu hồ sơ, nơi nộp hồ sơ, lịch tiếp nhận hồ
sơ, thời hạn giải quyết của cơ quan thuế, quyền và trách nhiệm của người nộp
thuế, quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, mức thu phí, lệ phí (nếu có).
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
CÁC YÊU CẦU, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều 9. Tiếp nhận các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người
nộp thuế
1. Việc tiếp
nhận yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của
người nộp thuế được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan thuế, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực
tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế, quản lý
thuế của người nộp thuế và giải quyết theo quy định.
b) Trường hợp
người nộp thuế liên hệ bằng điện thoại đến cơ quan Thuế, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tiếp nhận các yêu cầu của người nộp thuế qua số điện thoại hỗ trợ
người nộp thuế và trả lời theo quy định.
c) Trường hợp
người nộp thuế gửi yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản
lý thuế bằng văn bản đến cơ quan Thuế qua đường bưu chính, bộ phận Hành chính
văn thư tiếp nhận và thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện
các thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định.
- Chuyển các
yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người
nộp thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ngay trong ngày làm việc hoặc chậm
nhất đầu ngày làm việc tiếp theo.
- Trường hợp
các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của
người nộp thuế chưa được cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế giải quyết theo
quy định thì bộ phận Hành chính văn thư chuyển yêu cầu của người nộp thuế cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp để giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế biết trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người nộp thuế.
2. Tiếp nhận
các hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế:
a) Trường hợp
người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận hồ sơ của người nộp thuế và thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra
tính đầy đủ, đúng thủ tục của văn bản và hồ sơ thuế theo quy định.
- Hướng dẫn,
cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ thuế.
- Viết phiếu
hẹn trả kết quả cho người nộp thuế nếu hồ sơ thuế đã đầy đủ, đúng thủ tục quy định
đối với các hồ sơ thuế nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản
2 Điều 2 Đề án này.
- Ghi sổ nhận
hồ sơ thuế và thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định.
- Chuyển các
hồ sơ thuế của người nộp thuế cho các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế giải
quyết ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu ngày làm việc tiếp theo kể
từ khi nhận được hồ sơ.
b) Trường hợp
người nộp thuế nộp hồ sơ cho cơ quan Thuế qua đường bưu chính:
- Bộ phận
Hành chính văn thư tiếp nhận và chuyển các hồ sơ của người nộp thuế cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu ngày
làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ (Bộ phận Hành chính văn thư mở sổ
để theo dõi việc chuyển giao hồ sơ).
- Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm:
+ Ghi sổ nhận
hồ sơ thuế và thực hiện các thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định.
+ Chuyển các
hồ sơ của người nộp thuế cho các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận
được hồ sơ.
Điều 10. Giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế tại cơ quan thuế
1. Việc hướng
dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc liên hệ qua số điện thoại hỗ trợ,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết ngay khi nhận được yêu cầu. Nếu vấn
đề phức tạp đề nghị có văn bản để nghiên cứu trả lời.
b) Đối với
các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc do người nộp thuế gửi đến bằng văn bản,
việc giải quyết được thực hiện như sau:
- Trường hợp
các vấn đề mà người nộp thuế yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc đã được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thì trong mười (10) ngày làm
việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có văn bản trả lời cho người nộp thuế.
- Trường hợp
nội dung yêu cầu hướng dẫn, giải đáp về chính sách thuế, quản lý thuế của người
nộp thuế không rõ ràng hoặc chưa cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu liên
quan đến các vấn đề cần được hướng dẫn, giải đáp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả gửi thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế bổ sung thêm thông tin,
tài liệu trong thời hạn là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận
được văn bản yêu cầu của người nộp thuế.
- Trường hợp
nội dung mà người nộp thuế yêu cầu hướng dẫn, giải đáp chưa được quy định cụ thể,
rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả lập văn bản trình lãnh đạo cơ quan thuế để chuyển yêu cầu của người nộp
thuế lên cơ quan thuế cấp trên giải quyết. Đồng thời, thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế biết trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của người nộp thuế.
2. Các bộ phận
chức năng có trách nhiệm giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người
nộp thuế theo đúng các quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành luật.
a) Trong quá
trình giải quyết, nếu nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc cần bổ sung, điều
chỉnh thông tin, bộ phận chức năng thụ lý hồ sơ có trách nhiệm:
- Trong thời
hạn là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ, bộ phận
thụ lý hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế để có thông báo bằng văn bản hướng dẫn
cho người nộp thuế bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ thuế đối với hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ.
- Trình lãnh
đạo cơ quan thuế để có thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải
trình, làm rõ hoặc điều chỉnh, bổ sung số liệu trên hồ sơ thuế trước thời hạn
trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế theo quy định ít nhất là ba (03)
ngày.
Các yêu cầu bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ hoặc điều chỉnh, bổ sung số liệu trên hồ sơ phải được
thông báo, hướng dẫn đầy đủ trong một lần.
- Đối với hồ
sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế phải chuyển sang diện kiểm tra trước khi giải
quyết theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành luật,
bộ phận chức năng phải trình lãnh đạo cơ quan thuế để có thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế biết việc thay đổi thời hạn giải quyết.
b) Trong quá
trình giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế, các bộ
phận chức năng có phát sinh yêu cầu liên hệ, làm việc trực tiếp với người nộp
thuế thì phải báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế để có thông báo cho người nộp thuế
và xác định thời gian, địa điểm làm việc cụ thể.
Bộ phận chức
năng có trách nhiệm cử công chức trực tiếp làm việc với người nộp thuế tại
phòng làm việc của Bộ phận đó
- Căn cứ thời
hạn giải quyết hồ sơ đã được quy định, các bộ phận chức năng chuyển kết quả giải
quyết cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc Bộ phận Hành chính văn thư để
trả cho người nộp thuế.
3. Giải quyết
các hồ sơ thủ tục hành chính thuế:
a) Đăng ký
thuế và cấp mã số thuế:
Cơ sở pháp
lý: Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Thời hạn giải
quyết: Chậm nhất là 05 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng ký tại Cục Thuế và 10
ngày đối với hồ sơ đăng ký tại Chi cục Thuế.
Về lệ phí:
Không thu lệ phí
b) Đăng ký
thay đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng:
Cơ sở pháp
lý: Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Thời hạn giải
quyết: 10 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị
Về lệ phí:
Không thu lệ phí
c) Gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế:
Cơ sở pháp
lý: Khoản 4 Điều 33 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006.
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị.
Về lệ phí:
Không thu lệ phí
d) Gia hạn
nộp thuế:
Cơ sở pháp
lý: Khoản 4 Điều 52 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006.
Thời hạn giải
quyết: 10 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ.
Về lệ phí:
Không thu lệ phí
đ) Miễn thuế,
giảm thuế:
Cơ sở pháp
lý: Khoản 1 và 2 Điều 64 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006.
Thời hạn giải
quyết: 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ. Trường hợp cần kiểm tra
thực tế thì thời hạn giải quyết là 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Về lệ phí:
Không thu lệ phí
e) Hoàn thuế:
Cơ sở pháp
lý: Khoản 2 và 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006; Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn hoàn thuế Giá trị gia tăng theo Nghị Quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ.
Thời hạn giải
quyết:
- Đối với hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể
từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ.
- Đối với hồ
sơ hoàn thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế (90%) tối đa không quá
07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của
doanh nghiệp; đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế không quá
30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của
doanh nghiệp.
Đối với số
thuế Giá trị gia tăng hoàn tiếp 10% thì thời hạn giải quyết hoàn thuế tối đa
không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề
nghị hoàn thuế tiếp 10% của doanh nghiệp.
Về lệ phí:
Không thu lệ phí
g) Xác nhận
nghĩa vụ thuế:
Cơ sở pháp
lý: Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Thời hạn giải
quyết: Ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Về lệ phí:
Không thu lệ phí
Điều 11. Trả kết quả giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính
thuế của người nộp thuế tại cơ quan thuế
1. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận Hành chính văn thư gửi
kết quả giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế bằng văn bản cho người nộp
thuế qua đường bưu chính đối với các trường hợp phải gửi qua đường bưu chính.
2. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm trả kết quả giải quyết yêu cầu, thủ tục hành
chính thuế cho người nộp thuế đến nhận trực tiếp tại cơ quan thuế
3. Trường hợp
yêu cầu, hồ sơ thuế được giải quyết xong trước thời hạn đã ghi trên phiếu hẹn,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ, thông báo cho người nộp thuế đến nhận
hoặc phối hợp với Bộ phận Hành chính văn thư chuyển cho người nộp thuế qua đường
bưu chính.
Điều 12. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết yêu cầu, thủ tục
hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan thuế
Bộ phận Tuyên
truyền - Hỗ trợ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, các bộ phận chức năng giải quyết các công việc liên quan đến người nộp thuế
theo quy định của Đề án này.
Chương III
KIỂM TRA, BÁO CÁO
Điều 13. Kiểm tra thực hiện Đề án
1. Bộ phận
Tuyên truyền - Hỗ trợ tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổ chức điều tra,
thăm dò ý kiến của người nộp thuế đối với việc giải quyết các yêu cầu, thủ tục
hành chính thuế tại cơ quan thuế các cấp. Báo cáo kết quả điều tra, thăm dò, đề
xuất với Thủ trưởng cơ quan thuế các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
người nộp thuế và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.
2. Các bộ
phận Tuyên truyền - Hỗ trợ, Kiểm tra nội bộ tại cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm kiểm tra và báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế việc thực hiện các quy định tại
Đề án này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 14. Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả giải quyết các thủ
tục hành chính thuế
1. Các bộ phận
chức năng của cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp kết quả giải quyết các thủ tục
hành chính thuế trong phạm vi các công việc được phân công, hàng tháng báo cáo
cho bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ của cơ quan thuế cùng cấp để tổng hợp, báo
cáo thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ về số liệu
báo cáo trước Thủ trưởng cơ quan thuế.
2. Hàng
tháng, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tại cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp
và lập báo cáo tình hình, kết quả giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính
thuế theo cơ chế một cửa cho Thủ trưởng của cơ quan thuế và giúp Thủ trưởng cơ
quan thuế báo cáo cho cấp trên.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Khen thưởng, kỷ luật
1. Kết quả thực
hiện Đề án này là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của Thủ trưởng cơ quan thuế và công chức thuế.
2. Thủ trưởng
cơ quan thuế, công chức thuế hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo Đề án này được
xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định về pháp luật thi đua khen thưởng.
3. Thủ trưởng
cơ quan thuế, công chức thuế có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc
thực hiện Đề án này thì được coi là không hoàn thành nhiệm vụ công tác; tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật./.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Dũng
|