ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2015/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 27 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THU PHÍ,
LỆ PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp
lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị
quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành
phố Cần Thơ về việc quyết định danh mục và mức thu phí, lệ phí;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Các loại phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân quản
lý thu:
a) Các loại
phí:
- Phí chợ;
- Phí qua phà,
qua đò;
- Phí sử dụng
lề đường, bến bãi, mặt nước;
- Phí giữ xe đạp,
xe máy, ô tô;
- Phí đo đạc,
lập bản đồ địa chính;
- Phí khai
thác và sử dụng tài liệu đất đai;
- Phí tham
quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa;
- Phí thư viện;
- Phí vệ sinh;
- Phí dự thi,
dự tuyển;
- Phí thẩm định
cấp quyền sử dụng đất;
- Phí thẩm định
đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; xả nước thải vào nguồn
nước, công trình thủy lợi;
- Phí đấu giá;
- Phí thẩm định
cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Phí sử dụng
đường bộ đối với xe mô tô;
- Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt;
- Phí thẩm định
đáng giá tác động môi trường;
- Phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản;
- Phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn thông thường;
- Phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm.
b) Các loại lệ
phí:
- Lệ phí cấp
giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
- Lệ phí cấp bản
sao, lệ phí chứng thực;
- Lệ phí cấp
giấy phép xây dựng;
- Lệ phí cấp
biển số nhà;
- Lệ phí đăng
ký cư trú;
- Lệ phí chứng
minh nhân dân;
- Lệ phí hộ tịch;
- Lệ phí trước
bạ;
- Lệ phí trích
lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;
- Lệ phí chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh;
- Lệ phí cấp
giấy phép hoạt động điện lực;
- Lệ phí cấp
giấy phép cho người lao động nước ngoài;
- Lệ phí đăng
ký giao dịch bảo đảm;
- Lệ phí cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
- Lệ phí cấp
giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính quy
định thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước; các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thành phố Cần Thơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
phí, lệ phí hiện hành.
Điều 2. Danh mục, mức thu phí, lệ phí
Danh mục, mức
thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành là mức thu cụ thể cho từng loại phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí căn cứ vào mức thu được quy định của từng loại
phí, lệ phí để thực hiện.
Điều 3. Chế độ quản lý thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí
1. Các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp tiền phí, lệ phí thu
được vào ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) theo quy định.
a) Đối với các
khoản phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu
tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện phải đăng ký với cơ quan
Thuế để kê khai doanh thu và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế (khoản
phí này được gọi là khoản thu không thuộc NSNN theo Khoản 1, Điều 11 Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ); tổ chức quản lý, sử dụng
số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
b) Đối với các
loại phí, lệ phí tại Quyết định này và các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ
Tài chính quy định, các tổ chức, cá nhân có tổ chức thu, số tiền phí, lệ phí
thu được sau khi trích để lại cho đơn vị theo quy định, số còn lại phải nộp vào
NSNN.
2. Các sở, ban ngành, đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thì được trích để lại theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp
tổ chức thu phí, lệ phí được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ
phí cả năm thì số phí thu được nộp 100% vào NSNN.
b) Trường hợp tổ
chức thu phí được NSNN đảm bảo một phần kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí
thì tổ chức thu được trích để lại tỷ lệ % sử dụng cho chi phí phục vụ việc thu
phí theo công thức sau:
Tỷ lệ % =
|
Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ
phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định
|
x 100
|
Dự toán cả năm về phí, lệ phí thu được
|
3. Các đơn vị được phép thu phí, lệ phí (ngoài cơ quan
Thuế) phải mở tài khoản tạm gửi tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn và nộp toàn bộ
số phí, lệ phí thu hàng tháng vào tài khoản tạm gửi. Căn cứ vào tình hình thu
phí, lệ phí, tỷ lệ được trích để lại, đơn vị chuyển số tiền phí, lệ phí thu được
theo tỷ lệ vào NSNN và số được trích để lại vào tài khoản của đơn vị mình.
4. Tỷ lệ trích để lại các khoản phí, lệ phí của các sở,
ngành, đơn vị sự nghiệp có thu do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
Điều 4. Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
1. Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí, lệ phí phải
đăng ký các thủ tục và kê khai với cơ quan Thuế theo đúng quy định và đăng ký
nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành Thuế phát hành. Khi thu phí, lệ phí phải cấp
chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thu từ dịch vụ phí
không thuộc NSNN phải đăng ký với cơ quan Thuế về hóa đơn, chứng từ thu, vé thu
theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
3. Các đối tượng thu nộp phí, lệ phí nêu trên phải thực
hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan Thuế và cơ quan chức năng trực tiếp
quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải đăng ký kê
khai thu phí, lệ phí hàng tháng với cơ quan Thuế và nộp tờ khai thu phí, lệ phí
trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và có trách nhiệm nộp số tiền phí, lệ phí
thu được vào NSNN không quá ngày 15 của tháng sau.
5. Hàng năm, các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực
hiện quyết toán chứng từ thu, quyết toán lập bộ và số tiền thu với cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý; đồng thời đối với khoản phí thuộc ngân sách phải quyết toán
việc sử dụng khoản được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định.
Điều 5. Tổ chức đấu giá quyền khai thác thu phí
1. Các loại phí và số thu phí đưa ra đấu giá quyền
khai thác thu phí (sau đây viết tắt là đấu giá)
a) Các loại
phí thuộc đối tượng đưa ra đấu giá bao gồm:
- Phí chợ;
- Phí qua đò,
qua phà;
- Phí giữ xe đạp,
xe gắn máy, ô tô;
- Phí bến bãi
đậu xe;
- Phí sử dụng
mặt nước đậu ghe tàu;
- Phí vệ sinh
(khoản thu thuộc ngân sách).
b) Số thu đạt
từ 40 triệu đồng/năm trở lên của một điểm thu phí thì phải tổ chức đấu giá.
Trong trường hợp đặc biệt như phải sử dụng đường đi của hộ có đất ngay vị trí bến
bãi, bến đò thuộc quyền sử dụng của cá nhân, hộ gia đình, có sẵn phương tiện phục
vụ tốt nhân dân, nhiều năm liền hoàn thành tốt nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ định đối tượng được khai thác thu
phí.
- Khi đưa các
loại phí ra đấu giá cần xác định rõ phạm vi, ranh giới cụ thể để việc thu phí
không trùng lắp giữa phạm vi áp dụng đấu giá với phạm vi ủy nhiệm thu các xã,
phường, thị trấn.
- Đối với địa
bàn mà các loại phí đưa ra đấu giá chưa đạt mức thu 40 triệu đồng/năm nhưng có
nhiều tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký thu phí thì khuyến khích các địa phương
tổ chức cho đối tượng tham gia thu phí tiến hành đấu giá để đảm bảo quản lý thu
nộp cho NSNN.
2. Xác định mức giá khởi điểm
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, thường xuyên của từng
loại phí ở địa phương có trong danh mục quy định nêu trên, căn cứ số tiền phí
thu được của năm trước và khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo để
quyết định mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá.
3. Nội dung đấu giá
Mức giá khởi
điểm do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công bố trên cơ sở văn bản do Ủy
ban nhân dân quận, huyện quyết định theo các điều kiện sau:
a) Đảm bảo sát
với tổng thu phí của các năm qua;
b) Được hình
thành trên nguyên tắc mức giá thu phí;
c) Nêu rõ phạm
vi và đối tượng thu phí.
4. Thời gian khai thác thu phí là 01 năm, lấy thời điểm
kết thúc là năm dương lịch.
5. Phải thông báo công khai, rộng rãi khu vực thu phí,
thời gian, địa điểm đấu giá. Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực
hiện hợp đồng, trước khi dự đấu giá phải nộp tiền tham dự đấu giá tương đương
10% trên tổng số tiền của giá khởi điểm mới được tham gia đấu giá; sau khi kết
thúc buổi đấu giá, người không trúng đấu giá sẽ được hoàn lại số tiền tham dự đấu
giá, người trúng đấu giá phải nộp khoản tiền đặt cọc từ 15% đến 25% trên tổng
giá trị trúng đấu giá vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện theo hướng
dẫn của Chi cục Thuế quận, huyện (trên cơ sở biên bản tổ chức đấu giá). Trước 5
ngày bàn giao điểm thu phí cho người trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phải hoàn thành hợp đồng với người trúng đấu giá và hoàn trả khoản tiền
10% tiền tham gia đấu giá cho người trúng đấu giá. Riêng số tiền đặt cọc được
hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng và thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định.
Trường hợp người trúng đấu giá đơn phương chấm dứt hợp đồng thì số tiền đặt cọc
được nộp vào NSNN Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức đấu
giá lại theo Quy định này.
Tùy vào loại
phí và mức phí đấu giá, giao Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét quyết định mức
đặt cọc cụ thể trong khoảng từ 15% đến 25% giá trị trúng đấu giá.
Các trường hợp
tham gia đấu giá thu phí qua đò, qua phà phải đảm bảo người tham gia có phương
tiện và thực hiện theo quy định đối với hoạt động đường thủy.
6. Thành phần tham dự đấu giá
a) Đại diện Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn chủ trì;
b) Đại diện
Phòng Tài chính - Kế hoạch;
c) Đại diện
Chi cục Thuế;
d) Tài chính
xã, phường, thị trấn;
đ) Đội trưởng
Đội Thuế hoặc liên đội;
e) Đại diện
khu vực, ấp hoặc các đoàn thể;
g) Người tham
gia đăng ký đấu giá.
7. Người trúng đấu giá
a) Người trúng
đấu giá là người có số tiền đấu giá cao nhất và được thực hiện hợp đồng theo
phương thức: Người trúng đấu giá được hưởng 100% phần thu vượt, nếu lỗ thì phải
bù đắp phí theo hợp đồng giao nhận. Khi làm hợp đồng với Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phải ghi rõ những nội dung sau:
- Số tiền
trúng đấu giá phải nộp vào NSNN hàng tháng;
- Quyền lợi và
nghĩa vụ của người trúng đấu giá; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thực hiện đúng các quy định của hợp đồng. Khi có thiên tai hoặc một số
trường hợp đột xuất khác sẽ được điều chỉnh bằng phụ lục hợp đồng và có ý kiến
chấp thuận của Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo công khai mức giá thu phí tại
điểm thu để mọi người biết.
b) Trường hợp
đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân
đăng ký đấu giá với mức đăng ký ít nhất bằng giá khởi điểm; tùy theo tình hình
thực tế của địa phương, giao Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định cụ thể mức
tăng thêm so với giá khởi điểm để công nhận trúng đấu giá đối với tổ chức, cá
nhân đã nộp đơn đăng ký đấu giá.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao các sở, ban, ngành thành phố có liên quan, Ủy
ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức
thực hiện Quyết định này. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định quản lý thu
phí, lệ phí sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, cán bộ lợi dụng chức vụ,
quyền hạn sử dụng trái phép tiền phí, lệ phí; khi phát hiện, phải bồi thường
toàn bộ số tiền sử dụng trái phép vào ngân sách và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn quyết toán việc sử dụng
số tiền phí, lệ phí được trích để lại của các tổ chức thu phí, lệ phí và quyết
toán tài chính đối với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định chế độ tài
chính hiện hành.
4. Giao Cục Thuế thành phố có trách nhiệm in ấn, cấp
phát chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn cho
các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện; phối hợp với Sở Tài chính tổ chức
triển khai, hướng dẫn việc thực hiện quản lý, thu nộp, sử dụng phí, lệ phí,
thanh quyết toán chứng từ cho các đối tượng (kể cả đối tượng trúng đấu giá)
theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09
tháng 4 năm 2015, đăng báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 04 tháng 4 năm 2015; thay
thế Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc ban hành Quy định quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn thành
phố Cần Thơ.
Điều 8. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|