ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1414/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 20
tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
số 01/2002/QH 11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; các văn bản pháp quy hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
49/2007/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 18 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn tạm thời về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính
thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn
bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực;
Căn cứ Công văn số
5381/BGDĐT-KHTC ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc qui
định các mức chi tạm thời cho công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT
năm học 2006-2007;
Căn cứ Quyết định số:
1413/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc qui định
tạm thời mức chi cho công tác tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,
bổ túc trung học phổ thông, thi tuyển vào các lớp đầu cấp phổ thông, bổ túc văn
hoá, thi học sinh giỏi tỉnh, huyện và tập huấn học sinh giỏi để dự thi quốc
gia;
Căn cứ Công văn số
121/HĐND-TH1 ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh;
Căn cứ Công văn số
1001/LN-STC-SGD&ĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 của liên ngành Sở Tài chính – Sở
Giáo dục và Đào tạo về việc qui định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự
thi, dự tuyển,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay quy định tạm thời về chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí dự thi, dự tuyển các lớp đầu cấp trên địa bàn toàn tỉnh như sau:
1. Đối tượng
thu, nộp phí tuyển sinh:
Các học sinh khi tham gia dự
thi hoặc dự tuyển vào các lớp 6 (Trung học cơ
sở) và lớp 10 (Trung học phổ thông
và các trường chuyên) của các cơ sở giáo dục
công lập hoặc các trung tâm
giáo dục thường xuyên và bổ túc văn hoá hưởng kinh phí
từ ngân sách nhà nước (gọi
chung là các trường trung học công lập) phải nộp phí dự thi, dự tuyển theo qui
định dưới đây:
STT
|
Loại phí
|
Mức thu
|
Học sinh thi vào các trường huyện miền núi
|
Học sinh thi vào các trường huyện đồng bằng
|
Học sinh thi vào các trường thành phố Huế
|
A
|
Phí dự tuyển
|
|
|
|
1
|
Dự tuyển vào lớp 6
|
5.000
|
6.000
|
8.000
|
2
|
Dự tuyển vào lớp 10
|
5.000
|
6.000
|
8.000
|
B
|
Phí dự thi
|
|
|
|
1
|
Thi tuyển vào lớp 6, lớp 10
trung học phổ thông
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
2
|
Môn chuyên vào lớp chuyên
|
|
|
40.000
|
3. Tổ chức
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển:
a) Các trường Trung học công
lập được giao thu phí có trách nhiệm:
- Tổ chức thu phí dự
thi, dự tuyển theo đúng qui định tại quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh; thông
báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí dự thi, dự tuyển tại trường và tại
các điểm nhận hồ sơ tuyển sinh; khi thu phải cấp biên lai thu phí do Cục thuế
Nhà nước tỉnh phát hành cho đối tượng nộp.
- Mở sổ sách kế toán theo dõi
việc thu và sử dụng số phí thu được theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện
hành.
b) Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp (phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo):
- Thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn, đối chiếu việc thu, nộp, quản lý sử dụng phí dự thi, dự tuyển tại các trường
trực thuộc.
- Tổng hợp quyết toán phí dự
thi, dự tuyển theo chế độ qui định.
c) Tiền thu phí dự thi,
dự tuyển được để lại 100% để chi phí cho công tác tuyển sinh và được quản lý sử
dụng như sau:
- Đối với phí dự tuyển
vào lớp 6 và lớp 10:
+ Các trường có tổ chức xét tuyển
được để lại 70% số phí thực thu để chi phí trực tiếp cho việc tổ chức xét tuyển,
gồm:
Chi phí tiếp nhận hồ sơ;
Chi phí nhập dữ liệu;
Chi phí cho hội đồng xét tuyển;
Chi mua văn phòng phẩm, biên
lai thu phí, chi phí điện thoại, điện thắp sáng, nước sinh hoạt…;
Chi photocopy, in ấn tài liệu,
biểu mẫu…;
Khen thưởng cho các tập thể và
cá nhân có thành tích, hoặc đóng góp nhiều công sức trong công tác xét tuyển;
Các chi phí trực tiếp khác;
+ Nộp 30 % số phí thực thu cho
Phòng Giáo dục (đối với các trường do phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý) hoặc Sở
Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý) để
chi phí trực tiếp cho công tác xét tuyển như:
Chi phí xử lý thông tin, dữ liệu;
Chi phí in ấn, cấp giấy thông
báo hoặc giấy chứng nhận trúng tuyển;
Hội nghị chuyên đề về công tác
xét tuyển, hội nghị tổng kết công tác xét tuyển; Chi văn phòng phẩm, điện thoại,
điện thắp sáng, nước sinh hoạt…;
Chi photocopy, in ấn tài liệu,
biểu mẫu…; Các chi phí trực tiếp khác.
- Đối với phí dự thi vào
lớp 6, lớp 10 (Trung học phổ thông và các trường chuyên):
+ Các trường có tổ chức thi tuyển
được để lại 2.500 đ/1 hồ sơ để chi phí: Chi phí tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
Nhập dữ liệu;
Trả hồ sơ (nếu không trúng tuyển);
+ Nộp số phí thực thu còn lại
cho Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường do phòng Giáo dục và Đào tạo
quản lý) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường do Sở Giáo dục và Đào
tạo quản lý) để chi phí trực tiếp cho công tác thi tuyển như:
Chi phí nhập dữ liệu tổng hợp
và xử lý thông tin dữ liệu;
Chi phí ra đề thi và làm đề
thi;
Chi photocopy, in ấn tài liệu, biểu
mẫu, đề thi, giấy thi…;
Chi phí cho Hội đồng coi thi, hội
đồng chấm thi;
Chi phí in và cấp giấy thông
báo hoặc giấy chứng nhận trúng tuyển cho thí sinh;
Chi văn phòng phẩm, điện thoại,
điện thắp sáng, nước sinh hoạt cho hội đồng coi thi, chấm thi, làm đề…;
Chi khen thưởng cho các tập thể
và cá nhân có thành tích, hoặc đóng góp nhiều công sức cho công tác xét tuyển;
Chi cho công tác quản lý, chi
khác;
Việc sử dụng phí dự thi để chi
chi phí cho công tác tuyển sinh phải đúng định mức, đúng chế độ và quyết toán
theo quy định hiện hành của nhà nước. Kết thúc mùa tuyển sinh, kinh phí dự thi,
dự tuyển còn thừa không sử dụng hết được để lại để tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ cho kỳ tuyển sinh năm sau.
- Đối với các trường thực
hiện vừa thi tuyển, vừa xét tuyển vào lớp 6, lớp 10: Áp dụng thu phí dự thi, đồng
thời thu bổ sung 50% phí dự tuyển theo quy định ở mức thu phí nói trên và sử dụng
phí theo đúng quy định mục 3.3 a và 3.3 b của Điều 1.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cho các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6
năm 2007.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng
Cục thuế Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Lý
|