Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 14/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
Ngày ban hành: 22/03/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2006/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 22 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH, HIỆN ĐẠI HOÁ QUẢN LÝ THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2010.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành KH cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2005 - 2010;

Theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 209/TTr/CT ngày 20/3/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế của Ngành Thuế Sơn La đến năm 2010, gồm 6 nội dung sau:

1. Cải cách, hiện đại hoá công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế;

2. Cải cách, hiện đại hoá công tác thanh tra, kiểm tra;

3. Cải cách, hiện đại hoá quản lý thu nợ thuế;

4. Cải cách, hiện đại hoá bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ thuế;

5. Cải cách, hiện đại hoá công tác tin học và xử lý dữ liệu về thuế;

6. Cải cách, hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị công tác.

Điều 2. Căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt tại Điều 1, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hành động cụ thể hàng năm để thực hiện tốt, có hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Sơn La và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (Để b/c)
- Tổng Cục Thuế
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Chiến(01b), 50 bản

TM ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Toa

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH, HIỆN ĐẠI HOÁ QUẢN LÝ THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ SƠN LA ĐẾN NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 22/3/2006 của UBND tỉnh)

Phần I:

CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH, HIỆN ĐẠI HOÁ QUẢN LÝ THUẾ ĐẾN NĂM 2010

I. Mục đích, yêu cầu:

1. Mục đích:

- Đảm bảo thực thi tốt các luật thuế để chính sách thuế thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển; tạo sự nhận thức đúng đắn của toàn xã hội coi công tác thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện của tất cả các cấp, các ngành và của toàn dân.

Quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp thuế, các nguồn thu phát sinh tại địa phương; hạn chế đến mức thấp nhất thất thu về thuế vừa đảm bảo công bằng, bình đẳng, vừa tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển, xoá đói, giảm nghèo của địa phương. Thực hiện có hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” đảm bảo không gây phiền hà cho đối tượng nộp thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế kê khai, nộp kịp thời, đầy đủ và chính xác số thuế phát sinh. Giải quyết kịp thời mọi quyền lợi của đối tượng nộp thuế như: Hoàn thuế, miễn, giảm thuế, giải đáp vướng mắc; giảm thiểu các chi phí khi thực hiện nghĩa vụ thuế.

2. Yêu cầu:

Việc thực hiện cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế phải dựa trên cơ sở kế hoạch, chiến lược cải cách, phát triển, hiện đại hoá chung của hệ thống thuế cả nước và phù hợp với điều kiện thực tiễn theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và điều kiện về công tác quản lý thuế tại địa phương.

Quá trình thực hiện cải cách phải đảm bảo vừa tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN được giao, vừa thực hiện tốt các nội dung chương trình cải cách, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế theo các mục tiêu đã đề ra; có bước đi vững chắc, kiên quyết, theo lộ trình hợp lý.

II. Nội dung kế hoạch cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế.

1. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế:

* Năm 2006:

- Về công tác tuyên truyền:

+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về thuế theo từng quý, năm trên cơ sở bám sát định hướng chung của ngành; rà soát bổ sung nội dung, hình thức và trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền hỗ trợ, phù hợp yêu cầu quản lý thuế mới và điều kiện hoàn cảnh của địa phương

+ Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế; nêu gương người tốt việc tốt trong việc chấp hành chính sách thuế; đưa tin các hoạt động trong toàn ngành.

+ Phối hợp với Tạp chí Thuế mở rộng diện phát hành các ấn phẩm tuyên truyền về thuế, các nội dung sửa đổi bổ sung chính sách thuế tới các tầng lớp dân cư trên toàn địa bàn.

+ Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; tài liệu về kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế.

+ Trang bị các thiết bị chuyên ngành phục vụ công tác tuyên truyền

+ Phối hợp với một số trường học trong tỉnh như: Trường chính trị tỉnh, Sở giáo dục đào tạo tỉnh để đưa chính sách thuế vào trường học thông qua các buổi học ngoại khoá.

+ Xây dựng mới và sửa chữa các biển hiệu tuyên truyền về thuế đảm bảo nội dung và hình thức để tuyên truyền về thuế cho sát hợp, hiệu quả

+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế đối với hộ kinh doanh.

- Về công tác hỗ trợ:

+ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế về chuyên môn nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Bồi dưỡng công tác kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế theo các chuẩn mực kế toán.

+ Tư vấn, giải đáp chính sách chế độ về thuế cho đối tượng nộp thuế theo cơ chế nhanh, gọn, hiệu quả.

+ Xây dựng hệ thống trả lời điện thoại tự động và tổ chức vận hành.

+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Xây dựng phương pháp và tổ chức điều tra xã hội về lĩnh vực Thuế.

* Năm 2007:

- Về công tác tuyên truyền:

+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về thuế theo từng quý, năm trên sở bám sát định hướng chung của ngành.

+ Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền về nội dung và hình thức để nâng cao chất lượng tuyên truyền.

+ Tiếp tục phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế.

+ In ấn và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền về thuế, các nội dung sửa đổi bổ sung chính sách thuế tới các tầng lớp dân cư.

+ Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; các đầu sách về kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế.

+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế đối với các loại hình doanh nghiệp.

- Về công tác hỗ trợ:

+ Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế về chuyên môn nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Bồi dưỡng công tác kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế theo các chuẩn mực kế toán.

+ Tư vấn, giải đáp chính sách chế độ về thuế cho đối tượng nộp thuế theo cơ chế nhanh, gọn, hiệu quả.

+ Xây dựng hệ thống trả lời điện thoại tự động và tổ chức vận hành.

+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Xây dựng phương pháp và tổ chức điều tra xã hội về lĩnh vực Thuế.

* Năm 2008:

- Về công tác tuyên truyền:

+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền thuế bằng nhiều hình thức cho sát hợp hiệu quả.

+ Tiếp tục phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế.

+ Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; tài liệu về kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế.

+ Nêu gương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước

- Về công tác hỗ trợ:

+ Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế về chuyên môn nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Hướng dẫn công tác kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế theo các chuẩn mực kế toán.

+ Tư vấn, giải đáp chính sách chế độ về thuế cho đối tượng nộp thuế theo cơ chế nhanh, gọn, hiệu quả.

+ Xây dựng hệ thống trả lời điện thoại tự động và tổ chức vận hành.

+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Xây dựng phương pháp và tổ chức điều tra xã hội về lĩnh vực Thuế.

* Năm 2009.

- Về công tác tuyên truyền:

4- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về thuế theo từng quý trên cơ sở bám sát định hướng chung của ngành.

+ Tiếp tục phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế.

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế.

+ Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; tài liệu về kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế.

+ Trang bị các thiết bị chuyên ngành phục vụ công tác tuyên truyền

+ Xây dựng mới và sửa chữa các biển hiệu tuyên truyền về thuế đảm bảo nội dung và hình thức để tuyên truyền về thuế.

- Về công tác hỗ trợ:

+ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế về chuyên môn nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Bồi duỡng công tác kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế theo các chuẩn mực kế toán.

+ Tư vấn, giải đáp chính sách chế độ về thuế cho đối tượng nộp thuế.

+ Quản lý, tổ chức vận hành hệ thống trả lời điện thoại tự động.

+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Xây dựng phương pháp và tổ chức điều tra xã hội về lĩnh vực Thuế.

* Năm 2010:

- Về công tác tuyên truyền

+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về thuế theo từng quý trên cơ sở bám sát định hướng chung của ngành.

+ Tiếp tục phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế.

+ Triển khai các dịch vụ thuộc Chính phủ điện tử để giải quyết công việc với các cơ quan liên quan, tổ chức, cá nhân nộp thuế.

+ Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; tài liệu về kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế.

- Về công tác hỗ trợ:

+ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế về chuyên môn nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Bồi duỡng công tác kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp cho đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế theo các chuẩn mực kế toán.

+ Nâng cao chất lượng tư vấn, giải đáp chính sách chế độ về thuế cho đối tượng nộp thuế.

+ Xây dựng hệ thống trả lời điện thoại tự động và tổ chức vận hành.

+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ ĐTNT.

+ Xây dựng phương pháp và tổ chức điều tra xã hội về lĩnh vực Thuế.

2. Về Công tác thanh tra:

Chuyển hẳn từ cơ chế thanh tra nhằm vào tất cả các đối tượng nộp thuế hiện hành sang cơ chế thanh tra theo mức độ các vi phạm về thuế, có gian lận thuế mới thanh tra, không có gian lận thì không thanh tra, còn gọi là thanh tra theo mức độ rủi ro về thuế, theo các mô hình:

- Chuyển đổi từ việc thanh tra theo diện rộng sang thanh tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo mức độ vi phạm.

- Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh doanh sang thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế.

- Chuyển việc thanh tra kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi phạm.

* Năm 2006:

- Đổi mới công tác thanh tra, tiến hành phân tích rủi ro khoảng 30% số DN quản lý để lập kế hoạch và tổ chức thanh tra (thực hiện đầy đủ các bước từ thu thập thông tin đầu vào, phân tích rủi ro, lựa chọn đối tượng thanh tra, lập kế hoạch thanh tra, triển khai kế hoạch thanh tra, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra)

- Đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra mới, phần mềm ứng dụng tin học hỗ trợ công tác thanh tra theo các chương trình đào tạo của Ngành cho 30% cán bộ làm công tác thanh tra trong ngành (đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành 5%).

- Triển khai thực hiện mô hình đánh giá rủi ro một số loại hình doanh nghiệp theo quy định của Tổng cục Thuế.

- Triển khai thực hiện các chương trình của Tổng Cục về phần mềm hỗ trợ báo cáo kết quả thanh tra, phần mềm chuyển đổi, xử lý dữ liệu đầu vào, quy trình thu nhập, xử lý dữ liệu đầu vào, phân tích đánh giá rủi ro, kiểm tra các rủi ro phát hiện tại cơ quan thuế dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế.

- Trong năm 2006, tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác thanh tra toàn ngành về công tác thanh tra, kiểm tra theo cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp.

* Năm 2007:

- Tiến hành phân tích rủi ro khoảng 50% số doanh nghiệp quản lý để lập kế hoạch và tổ chức thanh tra.

- Đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra, phần mềm ứng dụng tin học hỗ trợ công tác thanh tra theo các chương trình đào tạo của Ngành cho 30% cán bộ làm công tác thanh tra trong ngành (Đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành 2%).

- Triển khai thực hiện mô hình đánh giá rủi ro một số loại hình doanh nghiệp theo quy định của Tổng cục Thuế.

- Triển khai thực hiện các chương trình của Tổng cục Thuế về tin học hỗ trợ phần mềm kiểm tra rủi ro phát hiện tại cơ quan thuế.

- Rà soát, tập hợp các vướng mắc qua thực tế triển khai thực hiện, kiến nghị Tổng cục Thuế để hoàn thiện các tiêu chí đánh giá rủi ro, các phần mềm hỗ trợ cho phù hợp với công tác thanh tra, kiểm tra tại cơ sở.

* Năm 2008:

- Tiến hành phân tích rủi ro khoảng 70% số doanh nghiệp quản lý để lập kế hoạch và tổ chức thanh tra.

- Triển khai thực hiện mô hình đánh giá rủi ro một số loại hình doanh nghiệp theo quy định của Tổng cục Thuế.

- Tiến hành phân tích rủi ro khoản 50% đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra, phần mềm ứng dụng tin học hỗ trợ công tác thanh tra theo các chương trình đào tạo của Ngành cho 15% cán bộ làm công tác thanh tra trong ngành (Đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành 2%).

- Triển khai thực hiện các chương trình của Tổng cục Thuế về tin học hỗ trợ phần mềm đánh giá rủi ro và thanh tra về thuế thu nhập cá nhân)

- Tiếp tục rà soát, tập hợp các vướng mắc qua triển khai thực hiện, kiến nghị Tổng cục Thuế hoàn thiện các tiêu chí đánh giá rủi ro, các phần mềm hỗ trợ.

* Năm 2009:

- Tiến hành phân tích rủi ro khoảng 90% số doanh nghiệp quản lý để lập kế hoạch và tổ chức thanh tra.

- Tiến hành phân tích rủi ro khoảng 60% số đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân để lập kế hoạch thanh tra trong năm.

- Triển khai thực hiện các chương trình của Tổng cục Thuế về tin học hỗ trợ phần mềm phục hồi dữ liệu cho công tác thanh tra tại doanh nghiệp.

- Tổng kết, đánh giá hiệu quả của cơ chế thanh tra mới Ngành thuế Sơn La đã triển khai thực hiện trong 4 năm qua đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.

* Năm 2010:

- Tiến hành phân tích rủi ro khoảng 100% số doanh nghiệp quản lý để lập kế hoạch và tổ chức thanh tra.

- Tiến hành phân tích rủi ro khoảng 70% số đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân để lập kế hoạch thanh tra trong năm.

- Tổ chức cho 100% cán bộ làm công tác thanh tra học tập quy trình thanh tra trên máy tính, phần mềm hỗ trợ thanh tra.

- Triển khai thực hiện các chương trình của Tổng cục về tin học hỗ trợ phần mềm phục hồi dữ liệu cho công tác thanh tra tại doanh nghiệp.

- Tổng kết, đánh giá toàn diện hiệu quả của cơ chế thanh tra mới Ngành thuế Sơn La đã triển khai thực hiện trong 5 năm 2006 - 2010 báo cáo Tổng cục nhằm góp phần tiếp tục bổ sung hoàn thiện nội dung hoạt động theo mục tiêu đã đề ra.

3. Về công tác quản lý thu nợ:

- Thực hiện đảm bảo đúng các nội dung về quản lý thu nợ theo quy định của Luật quản lý thuế và quy trình của Tổng cục Thuế ban hành; Kiện toàn về tổ chức thu nợ thuế từ cấp Cục đến cấp Chi cục thuế theo quy định của Tổng cục Thuế. Xây dựng và thực hiện các phương pháp, biện pháp theo dõi, đánh giá nợ thuế và thu nợ thuế phù hợp nhằm thu đủ số thuế nợ đọng vào Ngân sách nhà nước, không để thất thu và đảm bảo công bằng xã hội.

- Xây dựng hệ thống thông tin, cập nhật theo dõi cơ sở dữ liệu về thuế của các đối tượng nộp thuế từ nguồn thông tin trong và ngoài ngành thuế; vận dụng tốt các tiêu chí đánh giá phân tích các khoản nợ; đánh giá rủi ro trong công tác thu nợ với sự hỗ trợ đầy đủ của hệ thống ứng dụng tin học và nguồn thông tin đã cập nhật

- Xây dựng quy chế phối hợp, trao đổi kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan theo dõi được tình trạng tài sản của các tổ chức cá nhân nộp thuế trong việc quản lý thu nợ, phục vụ tốt việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ.

- Áp dụng hiệu quả các biện pháp thu nợ đảm bảo đến hết năm 2007 số trường hợp nợ và số thuế nợ hàng năm giảm 20% so với năm trước. Từ năm 2008 trở đi giảm 10% mỗi năm; giảm thiểu số nợ thuế không*có khả năng thu mỗi năm là 20% so với năm trước.

* Năm 2006:

Triển khai thực hiện tốt các quy định, quy trình nghiệp vụ quản lý thu nợ; thực hiện phân loại các khoản nợ theo tiêu chí đã được Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung đáp ứng yêu cầu đánh giá đúng tình trạng nợ thuế.

* Năm 2007:

- Triển khai áp dụng tiêu chí đánh giá rủi ro trong công tác quản lý thu nợ khi chuyển sang thực hiện quản lý thuế theo tự khai tự nộp; Kiện toàn tổ chức thu nợ theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu công việc đảm bảo đúng yêu cầu theo mô hình quản lý thuế theo chức năng.

- Triển khai thực hiện công tác thu nợ và cưỡng chế thuế phù hợp với Luật quản lý thuế.

* Năm 2008, 2009, 2010:

- Thực hiện việc đánh giá rủi ro trong thu nợ và cưỡng chế thuế theo đúng tiêu chí phân loại nợ và tiêu chí đánh giá rủi ro trong thu nợ đã được Tổng cục Thuế sửa đổi bổ sung.

- Xây dựng nội dung trao đổi thông tin, thu thập thông tin; kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan để theo dõi được tình trạng tài sản của nhũng đối tượng nộp thuế phục vụ tốt công tác thu nợ

- Triển khai hệ thống ứng dụng tin học mới hỗ trợ công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế.

4. Về tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ:

4.1. Về tổ chức bộ máy:

Bám sát các quy định của Tổng cục Thuế về quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế các địa phương.

Năm 2006: Triển khai các nội dung chuẩn bị cho việc sắp xếp bộ máy quản lý thuế theo chức năng thực hiện cơ chế tự khai tự nộp.

Năm 2007: Thực hiện sắp xếp bộ máy theo Quyết định số 1149/QĐ-TCT ngày 28/10/2005 của Tổng cục Thuế gắn với điều kiện quản lý thực tế ở địa phương (gồm 9 phòng)

- Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế;

- Phòng Xử lý tờ khai và Kế toán thuế;

- Phòng Quản lý thu nợ thuế;

- Phòng Thanh tra;

- Phòng Quản lý ấn chỉ;

- Phòng Tổng hợp và dự toán;

- Phòng Tổ chức cán bộ;

- Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ;

- Phòng Tin học.

Để thực hiện theo bộ máy như trên, phòng Quản lý doanh nghiệp Cục Thuế sẽ được sáp nhập, chuyển giao và tăng cường cán bộ cho các bộ phận thực hiện các chức năng: Thanh tra, Tuyên truyền - Hỗ trợ, Quản lý thu nợ…

Đối với bộ máy Chi cục Thuế: Căn cứ theo quy định của Tổng cục Thuế; đồng thời thực hiện giảm tối đa đầu mối quản lý (đội thuế xã, phường) trên cơ sở tiếp tục thực hiện ủy nhiệm thu một số khoản thu cho UBND xã, phường, thị trấn.

* Năm 2008: Sáp nhập phòng Quản lý ấn chỉ vào phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ; thành lập thêm 01 phòng thanh tra. Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế.

* Năm 2009, 2010: Cơ bản ổn định cơ cấu bộ máy, chỉ thay đổi khi có sự chỉ đạo của Tổng cục Thuế hoặc có những bất cập trong quản lý.

4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ:

Triển khai thực hiện theo Kế hoạch và lộ trình của Tổng cục Thuế đã đề ra, đồng thời thực hiện bổ sung thêm một số nội dung như sau:

a- Đào tạo:

- Tăng cường công tác đào tạo lý luận chính trị; hàng năm trình Tỉnh ủy, Tổng cục Thuế phê duyệt từ 04 cán bộ trở lên tham gia học các lớp Cao cấp lý luận chính trị.

- Khuyến khích, động viên những cán bộ trẻ trong quy hoạch có năng lực tham gia các kỳ tuyển sinh cao học.

- Thực hiện đào tạo văn bằng 2 (chuyên ngành Luật) cho cán bộ công chức đang làm lĩnh vực mà công việc đòi hỏi kiến thức về Luật như: hướng dẫn trả lời chính sách thuế, thanh tra và xử lý tố tụng về thuế, quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế... nhằm nâng cao chất lượng công tác, bảo đảm thực hiện đúng quy phạm pháp luật của nhà nước trong công tác quản lý, chỉ đạo cũng như ban hành các văn bản quản lý về thuế

b- Bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ:

- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ với thời gian từ 3-5 ngày, cuối kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học viên. Nội dung bồi dưỡng sát thực tế, gắn với những việc cán bộ công chức thường vướng mắc trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.

- Năm 2006: tập trung vào các nội dung: Luật quản lý thuế; Các luật thuế thuế sửa đổi bổ sung như: Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB; các quy trình nghiệp vụ, nội dung thực hiện cơ chế 1 cửa; chế độ tự tính, tự khai. Đồng thời tổ chức tập huấn, bồi dưỡng theo chuyên đề: Thanh tra; Tuyên truyền - Hỗ trợ; Kế toán doanh nghiệp; Các chuẩn mực kế toán; công tác quản lý đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và việc quản lý hộ kinh doanh...

- Năm 2007 - 2010: Tập trung bồi dưỡng nghiệp vụ thuế theo chuyên đề.

c - Thực hiện chế độ kiểm tra kiến thức đối với cán bộ : Để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức kịp thời đáp ứng yêu cầu thực hiện cải cách và triển khai thực hiện bộ máy theo mô hình chức năng cần triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra nghiệp vụ đối với cán bộ công chức. Để có hiệu quả và đánh giá sát thực trình độ đội ngũ cán bộ, trong quá trình kiểm tra cần phải làm tốt công tác phân loại đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra sát thực tế và với chức năng của từng bộ phận; đồng thời thường xuyên đổi mới hình thức kiểm tra. Đảm bảo mỗi cán bộ công chức ít nhất trong 3 năm phải được kiểm tra 01 lần về kiến thức chung phù hợp với trình độ từng ngạch công chức. Cụ thể:

* Thực hiện phân loại đối tượng cần kiểm tra:

- Phân loại theo chức danh và trình độ:

+ Lãnh đạo các Phòng, Lãnh đạo các Chi cục;

+ Công chức có trình độ Đại học và đang hưởng ngạch chuyên viên và tương đương;

+ Công chức có trình độ trung cấp và đang hưởng ngạch cán sự và tương đương.

- Phân loại theo nội dung công việc:

+ Cán bộ công chức làm công tác thanh tra kiểm tra; quản lý doanh nghiệp, tuyên truyền hỗ trợ;

+ Cán bộ công chức làm công tác tổng hợp dự toán, quản lý ấn chỉ và cán bộ trực tiếp quản lý hộ kinh doanh;

+ Cán bộ công chức còn lại.

* Nội dung kiểm tra: Gồm 2 phần là kiến thức chung và kiến thức chuyên sâu

- Kiến thức chung: áp dụng đối với toàn thể cán bộ công chức trong ngành.

- Kiến thức chuyên sâu: áp dụng đối với cán bộ công chức làm công tác thanh tra kiểm tra; quản lý doanh nghiệp, tuyên truyền hỗ trợ và những cán bộ phải thực hiện luân chuyển, luân phiên làm những công việc trên

* Hình thức kiểm tra: Tập trung vào 4 hình thức:

- Thi viết;

- Trắc nghiệm;

- Thi vấn đáp;

- Thi cán bộ thuế giỏi.

Năm 2006: Thực hiện kiểm tra viết tập trung vào 2 đối tượng:

+ Cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra và quản lý doanh nghiệp, tuyên truyền hỗ trợ (Nội dung: Kiến thức chuyên sâu).

+ Cán bộ quản lý hộ và cán bộ làm công tác tổng hợp dự toán, quản lý ấn chỉ và làm công tác xử lý tờ khai (Nội dung: Kiến thức chung và kiến thức liên quan đến từng công việc cán bộ đang làm).

Năm 2007: Tổ chức thi cán bộ thuế giỏi - Trên cơ sở tuyển chọn những cán bộ đạt kết quả cao trong kỳ thi năm 2006.

Năm 2008 - 2010: Thực hiện kiểm tra vấn đáp và kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm, thi viết đối với toàn thể cán bộ trong ngành:

4.3. Công tác luân phiên, luân chuyển:

Hàng năm bám sát quy chế của tổng cục Thuế để xây dựng kế hoạch luân chuyển, điều động, luân phiên đúng công việc sát thực tế.

Riêng năm 2006, tổ chức rà soát thời hạn giữ chức vụ và thời gian làm công việc đối với toàn bộ cán bộ công chức ngành Thuế. Trên cơ sở báo cáo chi tiết của các đơn vị, sẽ tiến hành phân loại và thực hiện luân chuyển từ 25-30% cán bộ trong quy hoạch và lãnh đạo các Tổ - Đội thuế; luân phiên công việc từ 30-50% cán bộ công chức đặc biệt là những cán bộ trực tiếp tiếp xúc với đối tượng nộp thuế tại cơ sở.

5. Công tác tin học và quản lý dữ liệu về thuế:

* Năm 2006:

+ Triển khai cơ chế tự kê khai tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai, tự nộp thuế cho các doanh nghiệp.

+ Thực hiện nhận, trả hồ sơ kê khai thuế theo qui trình 1209/TCT/QĐ-TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và cơ chế “một cửa” thực hiện cải cách hành chính của ngành thuế theo quyết định 110/QĐ-UB ngày 31/8/2004 của UBND Tỉnh.

+ Thực hiện công tác kiểm tra kê khai để hoàn thuế trên hệ thống thông tin của Cục thuế.

+ Hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đúng nghiệp qui định của Luật thuế. Có biện pháp xử lý nghiêm đối với các doanh  không nộp tờ khai, tờ khai mắc lỗi, nộp tờ khai chậm so với qui định

+ Triển khai mở rộng kết nối mạng trao đổi thông tin số thuế phải nộp, đã nộp giữa cơ quan thuế với Kho bạc nhà nước Tỉnh, nhằm theo dõi và đôn đốc kịp thời số thu của đối tượng nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.

+ Triển khai nâng cấp và cài đặt mới như quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, các chương trình quản lý thuế đáp ứng việc báo cáo phân tích nợ cho các sắc thuế TTĐB, tài nguyên theo cơ chế tự khai, - tự nộp thuế.

+ Triển khai đến đối tượng nộp thuế công tác hạch toán mục thu theo thành phần kinh tế, theo loại thuế phát sinh theo đúng qui định của luật ngân sách và các chế độ đã sửa đổi bổ sung.

+ Theo dõi việc nộp thuế của các doanh nghiệp vào các tài khoản ngân sách nhà nước, tài khoản tạm thu, tạm giữ để đôn đốc kịp thời các doanh nghiệp nộp thuế, tiền phạt.

+ Lắp đặt mạng nội bộ cho 11 Chi cục thuế đã có nhà làm việc ổn định.

+ Triển khai ứng dụng hệ thông tin đăng ký thuế cấp Chi cục cho 11 Chi cục thuế huyện, Thị xã.

+ Triển khai ứng dụng quản lý thiết bị tin học trong toàn ngành.

+ Triển khai chương trình theo dõi nhận trả hồ sơ thuế cấp Cục thuế theo Quyết định số 110/QĐ-UB ngày 31/8/2004 của UBND Tỉnh về đề án thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” của ngành thuế nhằm hỗ trợ cán bộ phòng hành chính, Tin học, quản lý doanh nghiệp của Cục thuế thực hiện qui trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1209/TCT/QĐ-TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế và Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/2/2006.

+ Triển khai ứng dụng phân tích tình trạng thuế cấp Cục thuế, để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế mới.

+ Tăng cường, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tin học tại Cục thuế và các Chi cục thuế để đáp ứng được với yêu cầu của ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường khả năng khai thác, sử dụng máy tính đảm bảo yêu cầu cán bộ thuế phải biết sử dụng và khai thác thông tin trên hệ thống máy tính của ngành. Năm 2006 mục tiêu phải đạt được là 100% cán bộ Cục thuế biết sử dụng và khai thác thông tin có trên hệ thống mạng của Cục Thuế, 50% cán bộ Chi cục thuế biết sử dụng máy tính, trước hết là các Lãnh đạo Chi cục, phụ trách các tổ, đội và cán bộ văn phòng Chi cục.

* Năm 2007:

+ Tiếp tục triển khai các ứng dụng cơ bản của hệ thống tin học phục vụ quản lý thuế bao gồm: Đăng ký thuế, xử lý tờ khai, kế toán thuế, hoàn thuế.

+ Thực hiện các dự án trao đổi thông tin với các ngành có liên quan trong hệ thống tài chính, với trung tâm tin học của UBND Tỉnh và sở kế hoạch đầu tư nhằm trao đổi thông tin cấp giấy phép kinh doanh cho các doanh nghiệp…

+ Triển khai mở rộng cơ chế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai, tự nộp thuế cho các doanh nghiệp.

+ Triển khai ứng dụng hệ thống ứng dụng tin học phục vụ cơ chế quản lý tự kê khai - tự nộp thuế đối với phạm vi toàn Cục thuế.

+ Đào tạo cán bộ chủ chốt của Cục thuế về nghiệp vụ quản lý, cán bộ có nghiệp vụ chuyên sâu tiến tới đạt được tính chuyên nghiệp để quản lý theo cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế.

+ Hướng dẫn và triển khai thực hiện việc nộp thuế theo cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế cho các đối tượng nộp thuế.

+ Thực hiện triển khai kết nối mạng trao đổi thông tin với Kho bạc nhà nước Tỉnh để đối chiếu tình hình thu nộp của đơn vị, phát hiện kịp thời các trường hợp chậm nộp, nợ đọng thu ngân sách nhà nước để có biện pháp đôn đốc, xử lý theo chế độ qui định.

+ Triển khai ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán thuế theo cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế.

* Năm 2008:

+ Triển khai hệ thống tin học phục vụ thu nợ và thanh tra, công tác đăng ký thuế thu nhập cá nhân.

+ Chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống hiện hành sang hệ thống tin học mới.

+ Triển khai hệ thống ứng dụng kết nối với ngân hàng.

+ Triển khai các phần mềm ứng dụng xử lý tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

+ Tiếp tục triển khai chương trình ấn chỉ trên hệ thông tin cho 11 chi cục thuế huyện, thị xã.

+ Triển khai trang WEB nội bộ Cục thuế cho các Chi cục thuế.

* Năm 2009:

+ Triển khai các “cổng” thông tin với tổ chức, cá nhân nộp thuế nộp thuế: nhận thư điện tử của tổ chức, cá nhân nộp thuế, gửi thông báo cho tổ chức cá nhân nộp thuế qua hệ thống thư điện tử.

+ Ứng dụng phần mềm phục vụ đánh giá chất lượng cán bộ.

+ Triển khai phần mềm ứng dụng trao đổi thông tin về tài sản, thu nhập với cơ quan liên quan.

+ Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại kiến thức về tin học và chuyên sâu cho cán bộ tin học nhằm đáp ứng được cải cách hiện đại hoá công tác quản lý của ngành thuế

* Năm 2010.

+ Hiện đại hoá công tác tin học của ngành thuế Sơn La năm 2010 đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách quản lý thuế. Trọng tâm của chương trình cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế năm 2010 là đẩy mạnh việc thu thập thông tin và ứng dụng công nghệ tin học để phân tích đánh giá thông tin trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý, thanh tra thuế. Do vậy cần đẩy mạnh triển khai công tác tin học cho các Chi cục thuế và đến từng cán bộ thuế; đồng thời có kế hoạch đào tạo cán bộ thuế biết sử dụng công nghệ tin học và khai thác thông tin trên máy tính thành thạo. Mục tiêu đến năm 2010 là 100% cán bộ ngành thuế Sơn La biết sử dụng và khai thác thông tin có trên hệ thống mạng của Cục Thuế. Triển khai các chương trình tin học:

+ Triển khai các “cổng” thông tin với tổ chức, cá nhân nộp thuế: đối chiếu nghĩa vụ thanh toán thuế, thông báo nợ.

+ Tiếp tục triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý theo từng loại công việc.

6. Về Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc:

* Tiếp tục hoàn thiện đầu tư xây dựng mới các công trình các công trình XDCB dở dang chuyển tiếp:

- CT trụ sở Văn phòng Cục;

- CT trụ sở Chi cục Bắc Yên;

- CT trụ sở Chi cục Yên Châu;

* Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới.

Những công trình xây dựng mới được đầu tư theo hướng hiện đại, đồng bộ, có tính đến sự phát triển lâu dài, phù hợp với xu hướng phát triển chung. Dự kiến Xây dựng mới 06 trụ sở chi Cục:

- Trụ sở Chi cục Thuế huyện Sốp Cộp

- Trụ sở Chi cục Thuế huyện Quỳnh Nhai

- Trụ sở Chi cục thuế huyện Mai Sơn

- Trụ sở Chi cục Thuế thị xã

- Trụ sở Chi cục Thuế huyện Sông Mã

- Trụ sở Chi cục Thuế Thuận Châu

* Đầu tư sửa chữa, cải tạo mở rộng trụ sở làm việc: 01 trụ sở

- Trụ sở Chi cục Thuế Phù yên.

* Đầu tư xây dựng mới 06 đội thuế:

- Chi cục Thuế thị xã: 02 đội

- Chi cục Thuế Mai Sơn: 01 đội

- Chi cục thuế thuận châu 01 đội

- Chi cục thuế Quỳnh Nhai 01 đội

- Chi cục Thuế Mộc Châu 01 đội

* Trang bị phương tiện làm việc phục vụ cho công tác quản lý thuế:

- Mua sắm đầy đủ phương tiện làm việc như: Máy vi tính, máy fax, máy sao in văn bản, bàn tủ làm việc và các phương tiện làm việc khác.

- Xây dựng trang bị đầy đủ phương tiện kho tàng giá để tài liệu dành riêng cho việc thực hiện công tác Văn thư lưu trữ.

- Đến năm 2010 thanh lý và đổi 04 đầu xe đầu xe (Chi Cục Mộc châu 01 xe, Văn phòng Cục 03 xe).

Ngoài ra tiếp tục thực hiện tốt quy chế khoán kinh phí theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; không ngừng quan tâm đến lợi ích của cán bộ công chức thuế để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao về chất lượng và hiệu quả công tác.

III. Giải pháp triển khai:

1. Thường xuyên tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế; sự phối hợp của các ngành, UBND các huyện, thị xã trong tất cả các lĩnh vực của công tác quản lý thuế và trong quá trình thực hiện chiến lược cải cách, hiện đại hoá Ngành thuế địa phương.

2. Bám sát nội dung định hướng cải cách thể chế về thuế, các chính sách pháp luật liên quan về thuế và định hướng phát triển kinh tế xã hội tại địa phương hàng năm để cụ thể hoá bằng kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

3. Làm tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về kế hoạch cải cách hiện đại hoá ngành thuế, nhất là việc cải cách cơ chế quản lý thuế để mọi cấp, mọi ngành và nhân dân hiểu tạo thuận lợi cho ngành thuế trong quá trình cải cách và thực hiện tốt công tác quản lý thuế. Thường xuyên coi trọng công tác đối thoại với các đối tượng nộp thuế, làm tốt việc biểu dương và tôn vinh tổ chức cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, phê phán mạnh mẽ các hiện tượng vi phạm Pháp luật thuế.

4. Kiện toàn bộ máy ngành thuế, nhất là cấp Chi cục theo yêu cầu của Tổng cục Thuế; tiếp tục rà soát lại đội ngũ công chức thuế thực hiện kiểm tra sát hạch trình độ công chức, trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp luân phiên luân chuyển, bổ sung cán bộ lãnh đạo chủ chốt theo quy hoạch; đồng theo hướng thời tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thuế  chuyên nghiệp, chuyên sâu đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo mô hình

5. Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế; triển khai việc kết nối mạng trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với UBND tỉnh, với các ngành chức năng, với các doanh nghiệp phục vụ tốt yêu cầu công tác quản lý thuế.

6. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý thu cho cơ sở, trong năm 2006 xây dựng tiêu chí phân cấp quản lý doanh nghiệp giữa Cục thuế và các Chi cục thuế; Phân loại hộ kinh doanh làm cơ sở triển khai thực hiện cải cách công tác kê khai nộp thuế GTGT, TNDN của các hộ kinh doanh theo hướng: Hộ kinh doanh lớn chuyển sang áp dụng chế độ kế toán, nộp thuế theo kê khai; hộ kinh doanh nhỏ áp dụng kê khai thuế theo năm, nộp thuế theo quý. Trình UBND tỉnh sửa đổi bổ sung cơ chế ủy nhiệm thu cho UBND cấp xã, nhằm tăng cường ủy nhiệm thu các khoản thu phát sinh tại địa bàn xã phường cho cấp xã quản lý phù hợp với yêu cầu của đề án cải cách quản lý thuế cấp Chi cục; Trình UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp công tác giữa Cục thuế với các ngành liên quan trong công tác thuế.

7. Thực hiện tốt cơ chế khoán kinh phí của ngành, đảm bảo đáp ứng đủ kinh phí phục vụ việc thực hiện các nội dung về cải cách, hiện đại hoá cũng như hoạt động thường xuyên của ngành.

8. Quản lý chặt chẽ kế hoạch hoạt động từng năm của từng nội dung cải cách hiện đại hoá; thực hiện tốt việc điều tra đánh giá của các đối tượng trong và ngoài ngành thuế về chất lượng công tác quản lý thuế từ đó tiến hành tổng kết đánh giá hiệu quả công việc và kết quả thực hiện kế hoạch cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế hàng năm; đề ra biện pháp triển khai của các năm tiếp theo.

Phần II:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban chỉ đạo cải cách, hiện đại hoá Ngành Thuế từ cấp Cục Thuế đến các Chi cục thuế; Ban chỉ đạo có nhiệm vụ nghiên cứu thể chế hoá các nội dung thuộc đề án, kế hoạch cải cách hiện đại hoá của Ngành Thuế cả nước nói chung và của Ngành thuế Sơn La nói riêng đảm bảo phù hợp từng giai đoạn; xây dựng kế hoạch hành động cụ thể hàng năm (từ năm 2006 đến năm 2010); đề ra giải pháp, lộ trình cụ thể để thực hiện có hiệu quả. Ban chỉ đạo Cục thuế có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát đôn đốc ban chỉ đạo cải cách Chi cục thuế trong việc thực hiện kế hoạch.

Trong đó:

- Ban chỉ đạo cải cách Cục thuế do Cục trưởng Cục Thuế làm trưởng ban;

- Ban chỉ đạo cải cách Chi cục thuế các huyện, thị xã do Chi cục trưởng Chi cục Thuế làm trưởng ban.

- Trưởng ban chỉ đạo cải cách phân công cụ thể cho các thành viên trong ban chịu trách nhiệm chủ trì một nội dung thuộc kế hoạch cải cách; các thành viên trong ban chỉ đạo phối hợp với nhau giúp Trưởng ban xây dựng chương trình hành cụ thể triển khai thực hiện hàng năm. Định kỳ 6 tháng Ban chỉ đạo họp 01 lần kiểm điểm tiến độ triển khai, rút kinh nghiệm đồng thời triển khai nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo; hết năm 2006 tiến hành sơ kết 01 năm; năm 2007 tiến hành sơ kết 02 năm báo cáo kết quả triển khai với UBND tỉnh và Tổng cục Thuế; năm 2010 tổng kết kết quả 5 năm thực hiện kế hoạch, định hướng cải cách các năm tiếp theo trên cơ sở định hướng của Tổng cục Thuế.

2. Cục thuế, Chi cục thuế các huyện thị xã có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện các nội dung thuộc kế hoạch cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế đến năm 2010 ban hành theo Quyết định số 1629/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ Tài chính và Kế hoạch cải cách hiện đại hoá ngành thuế Sơn La; báo cáo kịp thời kết quả triển khai hàng năm, những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị xử lý với Thường trực UBND tỉnh, Tổng cục Thuế để giải quyết kịp thời.

3. Kinh phí để tổ chức thực hiện: sử dụng nguồn kinh phí thuộc kế hoạch cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế do Tổng cục Thuế cấp; Ngoài ra theo lộ trình cải cách hàng năm Cục Thuế báo cáo trình Thường trực UBND tỉnh xem xét cấp hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 14/2006/QĐ-UBND ngày 22/03/2006 phê duyệt kế hoạch cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế của ngành thuế tỉnh Sơn La đến năm 2010

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.174

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.214.223
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!