ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 02
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN CÔNG TRÌNH VĂN HÓA
VÀ DI TÍCH LỊCH SỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 127/2011/TT-BTC ngày 09 tháng
9 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định mức thu phí tham quan di tích văn hóa,
lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đối với người cao tuổi;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2013/NQ-HĐND ngày 12
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu phí tham quan công trình
văn hóa và di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan công trình
văn hóa và di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 20
tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành khung, mức thu phí
tham quan công trình văn hóa và di tích lịch sử.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cục
trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Website An Giang;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. TH, TT. Công báo - Tin học
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN CÔNG TRÌNH VĂN HÓA VÀ DI TÍCH LỊCH
SỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tham quan công trình văn hóa và di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng nộp phí
Đối tượng nộp phí là các du khách đến tham quan
công trình văn hóa và di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Đơn vị thu phí
Đơn vị thu phí là các cơ quan, đơn vị, tổ chức do
Ủy ban nhân dân các cấp giao trách nhiệm thu phí tham quan công trình văn hóa
và di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Mức thu phí
Mức thu phí được áp dụng thống nhất đối với người
Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan. Mức thu phí đã bao gồm phí bảo hiểm
cho khách du lịch theo quy định. Mức thu phí như sau:
1. Người lớn : 20.000 đồng/người/lượt.
2. Trẻ em (từ 6 đến 15 tuổi) : 10.000
đồng/người/lượt.
3. Người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên) : 10.000
đồng/người/lượt.
Điều 5. Chứng từ thu phí
1. Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát
hành.
2. Đơn vị thu phí phải lập và giao biên lai thu phí
cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý
và sử dụng ấn chỉ thuế.
3. Đơn vị thu phí có trách nhiệm niêm yết mức thu
phí tại nơi thu phí và phải có biên lai thu phí dành riêng cho trẻ em và người
cao tuổi; thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, mức thu theo Quy định này.
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực
hiện theo quy định hiện hành về phí, lệ phí, về quản lý thuế và các quy định
hiện hành khác có liên quan.
2. Đơn vị thu phí phải mở tài khoản "Tạm giữ
tiền phí, lệ phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo
dõi, quản lý tiền thu được. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, tùy theo số tiền
phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, đơn vị thu
phí phải nộp toàn bộ tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản "Tạm giữ
tiền phí, lệ phí" và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế
độ kế toán hiện hành.
Điều 7. Chế độ tài chính kế toán
1. Đơn vị thu phí phải mở sổ sách kế toán để theo
dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống
kê; đồng thời thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, đơn vị phải lập dự toán thu, chi gửi
cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với đơn vị đơn
vị thu phí là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế
cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định. Định kỳ, đơn vị thu
phí phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy
định đối với từng loại phí, trường hợp thu các loại phí khác nhau thì phải theo
dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
3. Sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí để lại
cho đơn vị thu phí chưa sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để
sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm các quy định về mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, không niêm yết mức thu phí tại
nơi thu phí thì bị xử lý theo Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
giá, lệ phí, hóa đơn và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thực hiện thu
phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu phí đóng trụ sở có
trách nhiệm hướng dẫn, bảo đảm chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị
thu phí; đôn đốc việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng quy định; đồng thời kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra
thu phí theo đúng quy định; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cho phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương./.