TỔNG
CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1270/2004/QĐ-TCT-HTQT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐỐI
TƯỢNG NỘP THUẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày
28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp
thuế;
Căn cứ Thông tư 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp
thuế;
Căn cứ Quyết định số 1380 TCT/TCCB ngày 1/10/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về việc thành lập Bộ phận thí điểm quản lý thuế theo cơ chế đối tượng nộp
thuế tự kê khai-tự nộp thuế thuộc Phòng Hợp tác quốc tế - Tổng cục Thuế (nay là
Ban Hợp tác quốc tế – Tổng cục Thuế);
Căn cứ công văn số 4203TCT/TCCB ngày 24/11/2003 của Tổng cục Thuế về việc hướng
dẫn tổ chức bộ máy thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp thuế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Hợp tác Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục
trưởng các Cục thuế thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế;
các ông (bà) Trưởng Ban Hợp tác quốc tế, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ và Chánh Văn
phòng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo TCT
- Các Ban, đơn vị thuộc TCT
- Đại diện TCT tại TP HCM
- Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
- Các Cục thuế (Để biết)
- Lưu VP (HC), HTQT
|
KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1270/TCT/QĐ-HTQT ngày
16 tháng 8 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Qui chế công tác
tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế (ĐTNT) thực hiện thí điểm cơ chế tự kê
khai, tự nộp thuế được xây dựng nhằm:
- Thống nhất và
chuẩn hóa việc hỗ trợ doanh nghiệp để từng bước nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế; hỗ trợ, giúp đỡ ĐTNT thực hiện việc
tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác;
- Đảm bảo phân
định rõ để thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ trong công tác tuyên truyền, hỗ
trợ ĐTNT tại cấp Tổng cục Thuế và cấp Cục thuế;
- Góp phần nâng cao
tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của các ĐTNT và thực hiện cải cách hành
chính trong quản lý thuế.
Qui chế này áp
dụng cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT tại Bộ phận thí điểm quản lý thuế
theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tại Tổng cục Thuế và các Phòng Quản lý
doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tại Cục thuế.
Công tác tuyên
truyền, hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây:
- Lập kế
hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT năm
- Hướng
dẫn, giải đáp trực tiếp cho ĐTNT tại cơ quan thuế
- Hướng
dẫn, giải đáp trực tiếp cho ĐTNT qua điện thoại
- Hướng
dẫn, giải đáp cho ĐTNT bằng văn bản
- Hướng
dẫn, giải đáp trực tiếp cho ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT
- Hướng
dẫn, giải đáp cho ĐTNT thông qua tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn.
- Tuyên
truyền pháp luật thuế bằng nhiều hình thức, thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng như hệ thống truyền thanh, truyền hình, qua mạng internet, qua các ấn
phẩm về thuế…
-
Thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT theo đúng thẩm
quyền, phạm vi trách nhiệm của cơ quan thuế ở mỗi cấp.
-
Tuân thủ trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện
theo đúng quy chế, chương trình kế hoạch của Bộ và Tổng cục Thuế, đồng thời
phải đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả của công việc, đáp ứng được các nhu cầu
hỗ trợ của ĐTNT .
-
Đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định
của mỗi cán bộ thuế và cơ quan thuế ở các cấp.
-
Công tác tuyên truyền về thuế phải được thực hiện
thường xuyên, có quy mô và hệ thống từ Trung ương đến địa phương, tạo điều kiện
để ĐTNT hiểu được đầy đủ, chính xác nội dung về các chính sách thuế, các thủ
tục về đăng ký, kê khai, nộp thuế và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế.
-
Các nội dung hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho ĐTNT
phải theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và thống nhất trên
toàn quốc. Đối với các yêu cầu hướng dẫn, hỗ trợ về thuế đã được quy định rõ
ràng trong các văn bản pháp luật thuế hoặc đã có văn bản, tài liệu hướng dẫn
của Tổng cục Thuế thì Cục thuế phải trả lời ngay, đối với các yêu cầu liên quan
đến những nội dung chưa được quy định trong các văn bản pháp luật thuế thì Cục
thuế phải có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế để thống nhất trả lời.
1. Yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Các Cục thuế tùy
theo điều kiện cụ thể của mình để bố trí địa điểm nơi đón tiếp ĐTNT một cách
thuận tiện, dễ tìm. Phòng đón tiếp ĐTNT phải được trang bị đầy đủ các điều kiện
cần thiết phục vụ cho ĐTNT như bàn ghế ngồi, các giá để tài liệu, ấn phẩm tuyên
truyền về thuế, các tờ khai, mẫu biểu thuế…, một số máy vi tính có nối mạng để
giúp cho việc tra cứu các thông tin, tài liệu về chính sách thuế một cách dễ
dàng, nhanh chóng. Các máy điện thoại phục vụ hỗ trợ ĐTNT phải là điện thoại
hiển thị số để cán bộ hỗ trợ có thể biết được số máy gọi đến để thuận tiện cho
việc ghi sổ theo dõi cuộc gọi và liên hệ lại để trả lời (khi cần).
Phải có biển báo
để hướng dẫn ĐTNT nơi cung cấp các dịch vụ và có thùng thư góp ý để ĐTNT góp ý
về công tác hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế.
Địa điểm đón tiếp
ĐTNT, các số điện thoại phục vụ hỗ trợ ĐTNT phải được công bố rộng rãi cho ĐTNT
biết để dễ dàng liên hệ.
2.
Yêu cầu về cán bộ:
Cán bộ làm công
tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT phải nắm vững chính sách pháp luật về thuế, chế
độ tài chính kế toán doanh nghiệp..., có kỹ năng giao tiếp, khả năng thuyết
trình tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao. Khi tiếp
xúc với ĐTNT, công chức thuế phải đeo biển tên, số hiệu công chức, chức vụ...
và có thái độ ứng xử lịch sự, tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ ĐTNT.
Cán bộ khi hỗ trợ
ĐTNT chỉ được thực hiện các hoạt động phổ biến, hướng dẫn theo đúng quy định về
chức năng nhiệm vụ của mình và được thực hiện theo đúng Pháp lệnh cán bộ công
chức, tuyệt đối không được tư vấn, hướng dẫn các ĐTNT trốn thuế, tránh thuế
hoặc làm giảm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
-
Công tác tuyên truyền pháp luật thuế là nhiệm vụ
của mọi cán bộ thuế từ Trung ương đến địa phương, bằng nhiều hình thức và
phương pháp phù hợp nhằm để tuyên
truyền về chính sách thuế một cách hiệu quả đến các ĐTNT và các tầng lớp dân
cư.
-
Phải tuyên truyền được ý nghĩa, mục đích, tác dụng
của chính sách thuế, nội dung của từng sắc thuế, các thủ tục đăng ký, kê khai
nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế, các biện pháp xử lý đối với các
trường hợp vi phạm... nhằm tạo ý thức tốt cho người dân và tạo điều kiện cho
ĐTNT hiểu và chấp hành tốt luật thuế.
-
Nội dung tuyên truyền phải kịp thời, với các hình
thức phong phú, giúp cho ĐTNT có thể cập nhật được thường xuyên thông tin về
thuế, nhất là khi có sửa đổi, bổ sung chính sách thuế. Ngôn ngữ cần đơn giản,
dễ hiểu để phù hợp với nhiều ĐTNT khác nhau.
-
Tổng cục Thuế xây dựng chương trình, nội dung tuyên
truyền về thuế từ Trung ương đến địa phương ; xây dựng mạng lưới thông
tin, tuyên truyền về thuế sâu rộng trên toàn quốc và thực hiện tuyên truyền về
thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương. Các Cục thuế phối
hợp với cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình, trang
thông tin điện tử của địa phương... để tuyên truyền.
1.
Tài liệu tuyên
truyền, hỗ trợ ĐTNT
- Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn: Tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
là toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về chính
sách thuế, chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ…. Các văn bản này phải được tổ chức
lưu trữ thành các tập tài liệu theo nội dung từng sắc thuế hay từng chuyên đề
và phải có danh mục tài liệu để đảm bảo cho việc tra cứu, tìm kiếm được dễ
dàng, nhanh chóng.
- Các tài liệu
tuyên truyền hỗ trợ được biên soạn: Ngoài các văn bản pháp quy và văn bản hướng
dẫn về chính sách, tài liệu tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT còn là những tài liệu được
biên soạn trên cơ sở các văn bản pháp quy theo các chuyên đề, các lĩnh vực
ngành nghề hoặc theo từng đối tượng sử dụng… bao gồm:
+ Hướng dẫn việc
thực hiện các luật, pháp lệnh thuế, chế độ kế toán, chế độ quản lý sử dụng
hoá đơn chứng từ...
+ Tổng hợp các câu
hỏi thường gặp, những vướng mắc của ĐTNT hay hỏi
+ Tài liệu cho các
cuộc hội thảo, hội nghị tập huấn, tiếp xúc ĐTNT
+ Các tờ rơi, tờ
gấp về thuế
+ Các bài viết
tuyên truyền về chính sách thuế hay các chương trình phát thanh truyền hình
trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương
+ Các tài liệu
tuyên truyền khác
2. Quy định về biên soạn và sử dụng tài liệu
tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
Để đảm bảo các nội
dung hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật
và thống nhất trên toàn quốc, Tổng cục Thuế có trách nhiệm biên soạn các tài
liệu tuyên truyền hỗ trợ về chính sách thuế; tổng hợp các câu hỏi, các vướng
mắc ĐTNT thường hỏi làm tài liệu hỗ trợ để các Cục thuế sử dụng. Tổng cục Thuế
có thể yêu cầu các Cục thuế cùng phối hợp để xây dựng các tài liệu tuyên
truyền, hỗ trợ ĐTNT. Những tài liệu hỗ trợ ĐTNT Tổng cục giao cho các Cục thuế
biên soạn phải được gửi về Tổng cục Thuế để phê duyệt.
Việc biên soạn các
tài liệu hỗ trợ phải được thực hiện theo đúng kế hoạch hỗ trợ ĐTNT hàng năm.
Riêng các tài liệu phục vụ cho việc hỗ trợ tại cơ sở kinh doanh, tài liệu hội
nghị, hội thảo... phải được hoàn thành trước khi cuộc hội nghị, hội thảo tiến
hành.
Đối với công tác
tuyên truyền, Tổng cục Thuế biên soạn các nội dung cơ bản
cần tuyên truyền trong từng giai đoạn theo chương trình kế hoạch, các Cục thuế
căn cứ vào các nội dung này phối hợp với các Đài, Báo tại địa phương để chuyển
tải thông tin theo các hình thức cho phù hợp. Mọi bài viết hay chương trình
phát thanh truyền hình tuyên truyền về thuế đều phải được thông qua Lãnh đạo
Cục phê duyệt nội dung.
1. Các yêu cầu của kế hoạch
Kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT năm trên cơ sở đánh giá phân tích tình
hình công tác tuyên truyền hỗ trợ năm trước, nhu cầu của ĐTNT và yêu cầu công
tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT của ngành.
- Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và có khả
năng thực hiện cao.
- Kế hoạch phải đảm bảo cân đối giữa nhu cầu hỗ trợ của ĐTNT, yêu cầu
công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT của ngành trong năm, giữa nguồn lực với
nhiệm vụ.
- Kế hoạch phải phù hợp và hướng tới các mục tiêu quản lý thuế theo
chương trình, mục tiêu chung của ngành thuế hàng năm.
- Kế hoạch phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
2. Trình tự lập kế hoạch
2.1. Tại Tổng cục Thuế
- Tổ Tuyên truyền
và hỗ trợ ĐTNT - Bộ phận thí điểm Ban Hợp
tác quốc tế (Tổng cục Thuế) định hướng trọng tâm công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ĐTNT; hướng dẫn lập dự kiến kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT thực hiện thí
điểm năm sau cho toàn ngành trên cơ sở phân tích thông tin từ các nguồn sau:
+ Thông tin tổng hợp từ Báo cáo của các Cục thuế về kết quả công tác
tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT trong năm, phân tích những vướng mắc mà ĐTNT hay gặp
phải, ở nhiều địa phương khác nhau cùng vướng mắc một vấn đề.
+ Thông tin tổng hợp từ các Phiếu thăm dò, khảo sát nhu cầu ĐTNT do các
Cục thuế tổng hợp gửi về.
+ Chương trình sửa đổi, bổ sung chính sách thuế trong năm sau.
+ Trọng tâm và yêu cầu quản lý thuế của ngành trong năm sau.
+ Thông tin về số lượng ĐTNT mới đưa vào diện thực hiện cơ chế tự kê
khai, tự nộp thuế.
-
Hướng dẫn lập Dự kiến
kế hoạch về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT thực hiện thí điểm được gửi cho
các Cục thuế trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
2.2. Tại Cục thuế
- Tổ Tuyên truyền
và hỗ trợ ĐTNT thuộc Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp
thuế của Cục thuế tổng hợp về nhu cầu hỗ
trợ của ĐTNT từ các nguồn sau:
+ Thông tin từ thực tế công tác hỗ trợ ĐTNT: tổng hợp từ các sổ nhật ký
hỗ trợ ĐTNT
+ Thông tin từ công tác thăm dò, khảo sát nhu cầu của ĐTNT: tổng hợp từ
các Phiếu điều tra nhu cầu hỗ trợ của các ĐTNT. Các Phiếu thăm dò này được phát
cho ĐTNT thông qua các buổi tập huấn, hội thảo hoặc được gửi trực tiếp đến
ĐTNT. Việc phát Phiếu thăm dò được thực hiện 6 tháng một lần hoặc hàng quý vào
các tháng giữa quý. Nội dung của Phiếu thăm dò có thể do Cục thuế địa phương
chủ động làm hoặc theo những yêu cầu của Tổng cục.
+ Thông tin từ công tác quản lý thuế: tổng hợp từ kết quả của các Tổ xử
lý tờ khai, Tổ thanh tra, kiểm tra về các lỗi qua kê khai nộp thuế hay các hành
vi vi phạm của ĐTNT, ĐTNT hay gặp phải do không hiểu chính sách thuế
- Trên cơ sở tổng hợp các thông tin trên, Tổ tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
(Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của Cục thuế)
tiến hành phân tích các nhu cầu của ĐTNT theo từng nội dung, từng lĩnh vực,
từng nhóm ĐTNT, các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ hiệu quả nhất, thời gian nào
thực hiện.
- Căn cứ vào kết quả phân tích và dự kiến kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ
ĐTNT Tổng cục Thuế hướng dẫn, các Cục thuế lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ
ĐTNT cho năm sau (theo mẫu số 01/Htr) và gửi về Tổng cục Thuế.
- Thời gian gửi Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT dự kiến của Cục thuế
về Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2.3. Duyệt kế hoạch tuyên
truyền, hỗ trợ ĐTNT
Trên cơ sở kế hoạch dự kiến của Cục thuế và căn cứ định hướng, trọng tâm
công tác thuế của ngành trong năm sau, Tổng cục Thuế (Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT- Bộ phận thí điểm Ban Hợp tác quốc tế) xây
dựng Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT thực hiện thí điểm trên toàn quốc,
trình Tổng cục phê duyệt.
Kế hoạch tuyên
truyền, hỗ trợ ĐTNT phải được gửi cho
các Cục thuế trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm.
3. Điều chỉnh kế hoạch
Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh tại địa
phương, từ các nhu cầu hỗ trợ về thuế của các ĐTNT hoặc do yêu cầu quản lý,
công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT có thay đổi so với kế hoạch, Cục thuế có văn
bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch gửi Tổng cục Thuế. Căn cứ vào đề nghị của các
Cục thuế, Tổng cục Thuế xem xét để điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp.
1.
Nhận yêu cầu :
Khi ĐTNT đến yêu cầu hướng dẫn, giải đáp về thuế, cán bộ hỗ trợ phát Phiếu
Đề nghị hỗ trợ về thuế (mẫu số 02/Htr) và hướng dẫn ĐTNT ghi các thông tin cần
thiết vào Phiếu Đề nghị như họ tên người đề nghị, tên doanh nghiệp, địa chỉ, số
điện thoại liên lạc, những nội dung yêu cầu hướng dẫn, giải đáp.
2.
Giải quyết yêu cầu:
- Cán bộ hỗ trợ
xem xét kỹ các câu hỏi, các yêu cầu của ĐTNT; xem xét, nghiên cứu các tài liệu,
các hồ sơ kèm theo (nếu có). Nếu vấn đề vướng mắc do ĐTNT nêu ra còn chưa rõ
ràng thì cán bộ có thể đề nghị ĐTNT cung cấp thêm thông tin cần thiết để có thể
hiểu rõ vấn đề và có câu trả lời chính xác.
- Cán bộ hỗ trợ
phân tích các yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT, đối chiếu với các văn bản pháp luật,
các chính sách hiện hành có liên quan hoặc các tài liệu hướng dẫn của Tổng cục
Thuế để xác định khả năng trả lời:
+ Nếu yêu cầu,
vướng mắc của ĐTNT là những nội dung thường xuyên được hỏi, câu trả lời đã được
quy định rõ trong các văn bản pháp luật hay đã có câu trả lời trong tài liệu
hướng dẫn của ngành, thì cán bộ hỗ trợ ĐTNT căn cứ vào đó để trả lời cho ĐTNT.
+ Nếu yêu cầu, vướng
mắc của ĐTNT không có trong tài liệu hướng dẫn, không có quy định trong các văn
bản pháp luật hoặc các câu hỏi không thường xuyên được hỏi, cán bộ hỗ trợ báo
cáo cấp trên (tổ trưởng, lãnh đạo phòng) để trả lời cho
ĐTNT.
Đối với những vấn
đề cấp phòng không có câu trả lời ngay được, cần tham khảo ý kiến các phòng
liên quan hoặc báo cáo cấp trên thì cán bộ hỗ trợ hẹn ĐTNT thời gian cơ quan
thuế sẽ liên lạc lại để trả lời. Thời gian để trả lời ĐTNT đối với những vấn đề
cần tham khảo ý kiến các phòng thuộc Cục không quá 3 ngày làm việc. Đối với
những vấn đề cần hỏi Tổng cục thì phải liên lạc lại để trả lời ĐTNT ngay sau
khi nhận được công văn trả lời của Tổng cục.
Đối với các vấn đề
có thể nảy sinh tranh chấp về nghĩa vụ thuế của ĐTNT, cần có cơ sở pháp lý thì đề
nghị ĐTNT làm văn bản gửi đến cơ quan thuế sẽ trả lời.
Sau khi trả lời,
cán bộ hỗ trợ ghi những ý chính của nội dung đã trả lời vào Phiếu Đề nghị hỗ
trợ về thuế.
3. Kiểm tra lại câu trả lời và ghi chép thống kê:
Hàng ngày, cán bộ
phụ trách Tổ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT phải kiểm tra lại nội dung những câu hỏi
của ĐTNT và phần trả lời của cán bộ hỗ trợ được ghi trên Phiếu Đề nghị hỗ trợ
về thuế để đánh giá lại những nội dung cán bộ đã trả lời: những vấn đề gì trả
lời đúng chính sách chế độ, những vấn đề gì cần bổ sung hay phải đính chính,
nội dung cần bổ sung, đính chính và yêu cầu cán bộ liên hệ lại với ĐTNT để trả
lời.
Tất cả các trường
hợp yêu cầu hỗ trợ của ĐTNT đều được ghi vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (mẫu số
07/HTr). Các trường hợp hẹn trả lời sau cần được Ghi chú và theo dõi để đảm
bảo mọi cuộc hẹn với ĐTNT đều được trả lời.
1. Nhận yêu cầu:
Khi có cuộc gọi
đến đề nghị hướng dẫn, giải đáp về thuế, cán bộ nhận cuộc gọi của ĐTNT phải ghi
lại những thông tin cơ bản về cuộc gọi như thời gian gọi, tên người gọi (nếu
có), số điện thoại gọi đến... và vấn đề vướng mắc của ĐTNT cần cơ quan thuế hỗ
trợ và chuyển máy cho cán bộ hỗ trợ có liên quan (nếu cần).
Cán bộ hỗ trợ giới
thiệu họ tên, chức vụ của mình để ĐTNT biết mình đang gặp ai, đề nghị của mình
đang được ai tiếp nhận và giải quyết; đồng thời phải chú ý lắng nghe yêu cầu,
câu hỏi của ĐTNT và đặt ra các câu hỏi (nếu cần) để hiểu rõ yêu cầu, câu hỏi
của ĐTNT.
2. Giải quyết yêu cầu:
Cán bộ hỗ trợ phân
tích các yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT, đối chiếu với các văn bản pháp luật, các
chính sách hiện hành có liên quan hoặc các tài liệu hướng dẫn của Tổng cục Thuế
để xác định khả năng trả lời:
+ Nếu yêu cầu,
vướng mắc của ĐTNT là những nội dung thường xuyên được hỏi, câu trả lời đã được
quy định rõ trong các văn bản pháp luật hay đã có câu trả lời trong tài liệu
hướng dẫn của ngành, thì cán bộ hỗ trợ ĐTNT căn cứ vào đó để trả lời cho ĐTNT.
+ Nếu yêu cầu,
vướng mắc của ĐTNT là các câu hỏi không thường xuyên được hỏi, cán bộ hỗ trợ
cần tham khảo tài liệu hoặc phải báo cáo cấp trên (tổ trưởng, lãnh đạo phòng)
thì hẹn ĐTNT thời gian sẽ trả lời. Thời gian để liên lạc và trả lời lại cho
ĐTNT là ngay trong ngày làm việc.
Trong trường hợp
vấn đề của ĐTNT cần có các tài liệu, hồ sơ để tham khảo thêm cho rõ ràng thì đề
nghị ĐTNT đến trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi văn bản đến cơ quan thuế sẽ
trả lời.
- Ghi
chép thống kê: Sau khi trả lời, cán bộ hỗ trợ phải ghi những ý chính của
nội dung đã trả lời vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (mẫu số 08/HTr).
3. Kiểm tra lại câu trả lời:
Hàng ngày, căn cứ
vào sổ Nhật ký hỗ trợ, cán bộ phụ trách tổ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT phải rà
soát lại các yêu cầu của ĐTNT và phần trả lời của cán bộ hỗ trợ để đánh giá lại
những nội dung đã trả lời. Trường hợp cán bộ hỗ trợ đã trả lời chưa đúng chính
sách chế độ, cần phải đính chính thì yêu cầu cán bộ liên hệ lại với ĐTNT để
đính chính trả lời.
1. Nhận văn bản yêu cầu:
Khi ĐTNT đề nghị
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về thuế bằng cách gửi văn bản, cơ quan thuế phải
vào sổ và xử lý công văn theo đúng trình tự quy định về tiếp nhận, xử lý và ban
hành văn bản theo quy định của Tổng cục Thuế.
- Công văn yêu cầu
hỗ trợ của ĐTNT đến Phòng Quản lý doanh
nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, phải ghi vào Sổ Nhật ký hỗ
trợ (dùng cho hình thức văn bản) theo mẫu số 09/HTr để theo dõi trả lời.
- Lãnh đạo phòng
(phụ trách Tổ tuyên truyền hỗ trợ) xem xét nội dung ĐTNT yêu cầu để phân công
cán bộ trả lời văn bản cho phù hợp.
2. Trả lời yêu cầu bằng văn bản:
Cán bộ hỗ trợ được giao trả lời văn bản
có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung văn bản để xác định chính xác nội dung đề
nghị hướng dẫn, giải đáp của ĐTNT; phân tích, đối chiếu những yêu cầu, đề nghị
của ĐTNT với các văn bản, chính sách hiện hành có liên quan để dự thảo phương
án trả lời.
- Nếu nội dung yêu cầu, vướng mắc ĐTNT nêu
ra còn chưa rõ ràng thì cán bộ hỗ trợ phải liên hệ với ĐTNT, đề nghị cung cấp
thêm các thông tin, tài liệu để có cơ sở trả lời. (Việc liên hệ có thể được thực
hiện bằng điện thoại, bằng văn bản hoặc đề nghị ĐTNT đến cơ quan thuế)
- Nếu nội dung yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT
là vấn đề thường gặp đã được quy định rõ trong các chính sách, chế độ thuế thì
cán bộ hỗ trợ căn cứ vào các văn bản pháp luật hoặc tài liệu hướng dẫn để dự
thảo công văn trả lời.
- Nếu nội dung vướng mắc là vấn đề chưa
được qui định rõ trong các văn bản pháp luật, chưa có trong tài liệu hướng dẫn
thì cán bộ hỗ trợ cần báo cáo lãnh đạo phòng để có ý kiến trả lời.
Nếu vấn đề vướng mắc cấp Phòng không trả lời được thì cần tham khảo ý kiến của các phòng có liên
quan và báo cáo Lãnh đạo Cục để thống nhất cách giải quyết. Nếu nội dung vướng
mắc chưa được qui định trong các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thì Cục
thuế phải có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế.
3. Trình duyệt, ký công văn trả lời và lưu trữ:
Cán bộ hỗ trợ soạn
dự thảo công văn trả lời, lãnh đạo phòng kiểm tra lại các nội dung đã dự thảo,
ký trách nhiệm và trình Lãnh đạo Cục
ký duyệt theo đúng thẩm quyền. Công văn trả lời được chuyển đến Phòng Hành
chính đóng dấu, vào sổ công văn và gửi cho ĐTNT theo đúng qui định, qui trình
về việc tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của cấp Cục thuế trực thuộc Tổng
cục Thuế.
Sau khi công văn
trả lời được Lãnh đạo cục ký duyệt và gửi đi, cán bộ hỗ trợ lưu công văn trả
lời, các bản dự thảo cùng với toàn bộ hồ sơ tài liệu của ĐTNT vào tập hồ sơ trả
lời của phòng phải ghi lại kết quả vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (mẫu số 09/HTr).
4. Quy định về thời gian tiếp nhận và trả lời
văn bản:
Thời hạn Cục thuế
trả lời những vướng mắc của ĐTNT bằng văn bản chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được văn bản yêu cầu (tính theo ngày đóng dấu công văn đến cơ quan
thuế).
Đối với trường
hợp yêu cầu ĐTNT cung cấp thêm thông tin, bổ sung hồ sơ, thì việc yêu cầu này
phải được thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
của doanh nghiệp, và thời gian trả lời được tính từ ngày doanh nghiệp cung cấp
bổ sung đủ hồ sơ.
Đối với những vấn
đề cần hỏi Tổng cục Thuế thì phải có thông báo lại bằng văn bản cho ĐTNT biết
trong thời hạn 7 ngày làm việc và phải trả lời lại cho ĐTNT ngay sau khi nhận
được công văn trả lời của Tổng cục.
Việc hướng dẫn,
giải đáp cho ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT được thực hiện theo yêu cầu của ĐTNT, nhóm
ĐTNT hoặc Hiệp hội ngành nghề doanh nghiệp. Khi ĐTNT yêu cầu, Cơ quan thuế có
thể cử cán bộ trực tiếp đến doanh nghiệp để hướng dẫn, giải đáp những vấn đề về
thuế theo yêu cầu của ĐTNT. Cán bộ được cử đến hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT tại
cơ sở của ĐTNT phải là cán bộ phụ trách tổ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT hoặc là cán
bộ có kinh nghiệm công tác, có khả năng ứng xử và kiến thức chuyên môn tốt.
Cán bộ được cử đến
hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT thực hiện các bước công việc sau:
1. Chuẩn bị:
- Trao đổi cụ thể với ĐTNT để thống nhất
nội dung, chương trình, thời gian làm việc. Chương trình làm việc phải bao gồm
hai phần: phần hướng dẫn và phần giải đáp vướng mắc, trả lời các câu hỏi của
ĐTNT.
- Chuẩn bị nội dung làm việc: Căn cứ vào
các nội dung yêu cầu của ĐTNT, cán bộ hướng dẫn phải nghiên cứu kỹ văn bản
chính sách chế độ liên quan đến đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp,
để chuẩn bị nội dung làm việc.
Về tài liệu làm việc được thực hiện theo
quy định tại điểm 2, điều 7 của Quy chế này. Tuỳ theo nội dung và tính chất của
cuộc gặp, tài liệu này có thể gửi trước cho ĐTNT. Trường hợp ĐTNT có đề nghị
điều chỉnh, bổ sung nội dung tài liệu hướng dẫn, Cục thuế có văn bản báo cáo
Tổng cục và thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo chỉ đạo của Tổng cục.
- Chuẩn bị dự kiến trước những vấn đề
vướng mắc có thể nảy sinh, những vấn đề đã được quy định rõ, những vấn đề nào
còn gây nhiều tranh cãi… và dự kiến phương án trả lời.
- Chuẩn bị và kiểm tra lại các thiết bị
phục vụ cho việc trình bày như máy tính, máy chiếu, các tài liệu chiếu…(nếu
cần).
- Chuẩn bị các Phiếu yêu cầu giải đáp (mẫu
số 03/HTr), Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ (Mẫu số 05/HTr – mẫu tham khảo), Phiếu
đánh giá chương trình (mẫu số 04/HTr – mẫu tham khảo) để phát trong cuộc gặp
với ĐTNT (nếu cần). Các Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ và Phiếu đánh giá chương
trình có thể lồng ghép và nội dung cụ thể trên phiếu tuỳ theo yêu cầu thăm dò
và đánh giá của cơ quan thuế trong từng thời kỳ.
2. Thực hiện hướng dẫn, giải đáp:
Cán bộ hỗ trợ thực
hiện hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT theo chương trình, tài liệu đã chuẩn bị.
Các Phiếu yêu cầu
giải đáp, Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ hoặc Phiếu đánh giá chương trình phát
trong cuộc gặp với ĐTNT (nếu có) được phát cho ĐTNT ngay từ đầu buổi làm việc,
có hướng dẫn các ĐTNT cách ghi vào phiếu, thời gian thu lại phiếu để ĐTNT chuẩn
bị.
Sau khi thu các
Phiếu yêu cầu giải đáp của ĐTNT, cán bộ hỗ trợ phải xem xét toàn bộ các câu hỏi
yêu cầu, phân loại yêu cầu theo từng nhóm và lựa chọn các câu hỏi, các vấn đề có
thể giải đáp ngay để trả lời cho ĐTNT tại cuộc gặp. Đối với những vấn đề còn
chưa rõ ràng cần phải nghiên cứu thêm hoặc xin kiến cấp trên thì ghi nhận và hẹn ĐTNT sẽ trả lời sau đối với
từng trường hợp.
3. Tổng hợp báo cáo:
- Sau khi kết thúc
buổi phổ biến, giải đáp, cho ĐTNT, cán bộ hỗ trợ ghi vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (mẫu
số 10/HTr) và tổng hợp lại những nội dung yêu cầu của ĐTNT, những vấn đề đã
được giải đáp, những vấn đề cần được nghiên cứu thêm hoặc còn vướng mắc phải
xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên….
Đối với các câu
hỏi của ĐTNT chưa được trả lời trong buổi gặp, sau khi có ý kiến cấp trên, cán bộ hỗ trợ phải liên lạc lại để
trả lời cho ĐTNT. Đối với những vấn đề vướng mắc liên quan
đến biện pháp quản lý của cơ quan thuế, cần giải quyết ngay để tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp thì báo cáo Lãnh đạo Cục cho ý kiến xử lý tạm thời và có công văn báo
cáo Tổng cục Thuế.
- Các câu hỏi của
ĐTNT sau khi tổng hợp được gửi về Tổng cục Thuế để nghiên cứu, biên soạn các
tài liệu hỗ trợ ĐTNT phù hợp.
- Các Phiếu thăm
dò nhu cầu, Phiếu đánh giá chương trình được tổng hợp lại theo các chỉ tiêu để
phục vụ cho công tác phân tích, lập kế hoạch, chương trình công tác và rút kinh
nghiệm để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT.
Trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ
ĐTNT năm đã được Tổng cục Thuế duyệt, Cục thuế (Tổng cục Thuế) chuẩn bị tổ chức
hội nghị, hội thảo tập huấn cho ĐTNT. Từng cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn
đều phải lập kế hoạch chi tiết để thực hiện.
1. Người chủ trì hội nghị, hội thảo:
-
Đối với các hội nghị, hội thảo do Tổng cục Thuế chủ
trì: Người chủ trì hội nghị phải là Lãnh đạo Tổng cục, các Ban của Tổng cục
tham gia theo sự phân công cụ thể của Lãnh đạo Tổng cục.
-
Đối với các hội nghị, hội thảo do Cục thuế chủ trì:
Người chủ trì hội nghị phải là Lãnh đạo Cục thuế, các phòng có liên quan thực
hiện theo sự phân công của Lãnh đạo Cục thuế. Các Ban của Tổng cục có thể tham
gia và phối hợp với Cục thuế theo đề nghị của Cục thuế và sự phân công của Lãnh
đạo Tổng cục.
-
Đối với các lớp tập huấn về chính sách thuế cho
ĐTNT, tuỳ theo quy mô và nội dung chương trình, Lãnh đạo Cục thuế có thể uỷ
quyền cho Phòng Quản lý
doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế chủ trì
và tổ chức lớp học.
2. Chuẩn bị hội nghị, hội thảo, tập huấn:
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện cho việc trình bày của Báo cáo viên, lễ tân khánh tiết, gửi giấy
mời, in tài liệu hội nghị, đón tiếp đại biểu….
-
Lập Chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn:
Chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn phải được lập chậm nhất là một tháng
trước khi hội nghị, hội thảo bắt đầu. Đối với các hội nghị do Tổng cục Thuế chủ
trì thì Tổng cục Thuế (Ban Hợp tác quốc tế) phối hợp với các Cục thuế (nơi tổ
chức hội nghị) để lập chương trình và kế hoạch cho hội nghị. Đối với các hội
nghị, hội thảo do Cục thuế chủ trì thì Cục thuế lập kế hoạch, chương trình hội
nghị để thực hiện.
Chương trình hội
nghị phải bao gồm hai phần: Phần trình bày của báo cáo viên, giảng viên và phần
trả lời, giải đáp vướng mắc của ĐTNT. Trong chương trình Hội nghị cũng phải nêu
rõ các nội dung của hội nghị, ai là người trình bày, ai là người giải đáp vướng
mắc của ĐTNT, mỗi nội dung được thực hiện trong thời gian bao lâu…
-
Tài liệu hội nghị, hội thảo, tập huấn:
+ Việc biên soạn
tài liệu hướng dẫn về thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 2, điều 7 của
Quy chế này.
+ Các bài phát
biểu khai mạc, bế mạc hoặc để chỉ đạo hội nghị của Lãnh đạo Tổng cục, Bộ (nếu
có) đối với các hội nghị, hội thảo tổ chức tại địa phương, tuỳ từng trường hợp
cụ thể, Tổng cục Thuế có thể giao cho Cục thuế chuẩn bị.
+ Các tài liệu
của hội nghị, hội thảo, tập huấn phải được in và phát đầy đủ cho các đại biểu
tham dự. Đối với hội nghị, hội thảo, tập huấn phối hợp với các cơ quan khác cùng tham gia tổ chức mà cơ quan thuế chủ trì
thì cũng phải yêu cầu các Báo cáo viên, giảng viên gửi trước tài liệu để in và
cung cấp đầy đủ cho các đại biểu.
- Chuẩn bị các Phiếu yêu cầu giải đáp (mẫu
số 03/HTr), Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ (Mẫu số 05/HTr – mẫu tham khảo), Phiếu
đánh giá chương trình (mẫu số 04/HTr – mẫu tham khảo) để phát cho ĐTNT trong
hội nghị, hội thảo, tập huấn (nếu cần).
3. Tiến hành hội nghị:
- Trước khi vào
Hội nghị, phát các tài liệu sử dụng trong hội nghị, hội thảo, các mẫu Phiếu yêu
cầu giải đáp, mẫu Phiếu đánh giá chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn, mẫu
Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ ĐTNT (nếu cần) cho các đại biểu, Ban tổ chức hội
nghị hướng dẫn cách ghi và thông báo thời gian thu lại Phiếu.
- Phần trình bày,
hướng dẫn: Các cán bộ, giảng viên, báo cáo viên đã được phân công thực hiện
việc trình bày các nội dung hướng dẫn cho ĐTNT theo chương trình, tài liệu đã
chuẩn bị.
- Phần giải đáp
vướng mắc: Được thực hiện trực tiếp tại hội nghị theo các phiếu yêu cầu giải
đáp hoặc đối thoại trực tiếp của ĐTNT. Các Phiếu yêu cầu giải đáp của ĐTNT được
tập hợp lại, cán bộ được phân công giải đáp vướng mắc phải xem xét toàn bộ các
câu hỏi yêu cầu, phân loại yêu cầu theo từng nhóm và lựa chọn các câu hỏi, các
vấn đề có thể giải đáp ngay để trả lời cho ĐTNT tại hội nghị. Đối với những vấn
đề còn chưa rõ ràng cần phải nghiên cứu thêm hoặc xin kiến cấp trên thì ghi nhận và hẹn ĐTNT sẽ trả lời sau đối với
từng trường hợp.
- Cuối buổi hội
nghị, thu lại các Phiếu yêu cầu giải đáp, Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ, Phiếu
đánh giá chương trình để phát cho ĐTNT trong hội nghị, hội thảo.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo,
tập huấn:
Sau khi kết thúc
hội nghị, hội thảo, tập huấn, Tổ Tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT thuộc Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê
khai, tự nộp thuế của Cục thuế phải tổng hợp kết quả hội nghị, hội thảo,
tập huấn và tổng hợp các yêu cầu, câu hỏi của ĐTNT trong hội nghị, hội thảo.
-
Đối với các câu hỏi, vướng mắc của ĐTNT chưa trả
lời được tại Hội nghị, hội thảo, tập huấn cần xin ý kiến tham khảo ý kiến các
phòng có liên quan hoặc xin ý kiến cấp trên thì Cục thuế tổng hợp và làm văn
bản gửi Tổng cục Thuế (Ban Hợp tác quốc tế). Trên cơ sở
báo cáo của Cục thuế về kết quả hội nghị, hội thảo, Tổ
Tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT thuộc Bộ phận thí điểm của Tổng
cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các nội dung của cuộc hội thảo, những kết
luận, kiến nghị của các Ban, ngành khác…về chính sách thuế để đề xuất việc
nghiên cứu sửa đổi bổ sung chính sách thuế, quy trình quản
lý thu thuế, thủ tục hành chính thuế cho phù hợp.
Sau khi có ý kiến trả lời của Tổng cục, cán bộ hỗ
trợ Cục thuế phải liên lạc lại để trả lời cho ĐTNT.
- Các câu hỏi, vướng mắc của ĐTNT trong Hội nghị được tổng hợp vào Báo
cáo vướng mắc hàng tháng gửi về Tổng cục Thuế để nghiên cứu, biên soạn tài liệu
hỗ trợ phù hợp.
- Các Phiếu thăm
dò nhu cầu, Phiếu đánh giá chương trình được tổng hợp lại theo các chỉ tiêu để phục
vụ cho công tác phân tích, lập kế hoạch, chương trình công tác và rút kinh
nghiệm để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT. Bản tổng hợp
các Phiếu thăm dò nhu cầu, Phiếu đánh giá chương trình được gửi về Tổng cục
Thuế kèm theo Báo cáo hàng quý.
- Kết quả các cuộc
hội nghị, hội thảo phải được ghi vào Sổ nhật ký hỗ trợ (mẫu số 10/HTr).
1.
Tổng hợp những
vướng mắc về chính sách thuế:
Hàng tháng, Cục
thuế tổng hợp những câu hỏi, những vướng mắc của doanh nghiệp trên các Sổ Nhật
ký hỗ trợ, các Phiếu yêu cầu giải đáp qua các cuộc Hội nghị, hội thảo... Các
câu hỏi được phân loại theo từng nhóm vấn đề và nêu tóm tắt nội dung Cục thuế
đã trả lời, những vấn đề gì còn vướng mắc chờ Tổng cục giải đáp. Báo cáo tổng
hợp những vướng mắc của ĐTNT (mẫu số 11/HTr) được gửi về Tổng cục Thuế (Ban Hợp
tác quốc tế) trước ngày 10 của tháng sau.
Báo cáo này có thể
được gửi qua đường thư điện tử theo mạng nội bộ của Tổng cục và có thể thay đổi
cách trình bày nhưng vẫn phải đảm bảo được những yêu cầu trên.
2. Báo cáo nhanh hàng tháng:
Hàng tháng, Cục
thuế tổng hợp kết quả hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT trong tháng (mẫu số
12A/HTr), trong báo cáo nêu tóm tắt tình hình thực hiện công tác tuyên truyền,
hỗ trợ; những khó khăn, vướng mắc; những vấn đề cần tháo gỡ về mặt chính sách;
những kiến nghị, đề xuất và trọng tâm chương trình công tác tháng sau.
Báo cáo này được
gửi qua đường thư điện tử theo mạng nội bộ của Tổng cục về Ban Hợp tác quốc tế
(Tổng cục Thuế) trước ngày 25 hàng tháng.
3. Báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ĐTNT hàng quý:
Hàng quý, các Cục
thuế phải tổng hợp và báo cáo kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT thực
hiện trong quý (mẫu số 12B/HTr), trong báo cáo phải đánh giá những thuận lợi,
khó khăn và chất lượng phục vụ hỗ trợ ĐTNT của Cục thuế; Chất lượng phục vụ hỗ
trợ của CQ thuế được tính cả về mặt thời gian (thời gian bình quân) ĐTNT phải
chờ đợi để được trả lời và nội dung của câu trả lời, tinh thần thái độ phục vụ
của cán bộ hỗ trợ… Đồng thời, trong báo cáo cũng phải nêu những đề xuất, kiến
nghị của Cục thuế, đề nghị sự hỗ trợ của Tổng cục để nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT của địa phương.
Trong quý, nếu có
thực hiện thăm dò nhu cầu hỗ trợ của ĐTNT thì Cục thuế gửi Bảng tổng hợp kết
quả thăm dò kèm theo báo cáo.
Báo cáo này được
gửi về Tổng cục Thuế (Ban Hợp tác quốc tế) trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Tổng cục Thuế (Ban
Hợp tác Quốc tế) chỉ đạo việc tổ chức tập huấn và hướng dẫn thực hiện Quy chế
này cho Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ
chế tự kê khai, tự nộp thuế thuộc Cục thuế và thường xuyên nắm tình hình
tổ chức triển khai tại cấp cục để kịp thời chỉ đạo nhằm thực hiện tốt các nội
dung, yêu cầu và hình thức tuyên truyền, hỗ trợ của Quy chế này.
Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế thuộc Cục thuế có trách nhiệm tổ chức, phân công cán bộ trong phòng
thực hiện và phối hợp giữa các bộ phận trong phòng cũng như phối hợp với Phòng
Tuyên truyền và Hỗ trợ của Cục thuế để thực hiện tốt các nội dung của Quy chế
này.
Trong quá trình
thực hiện, từ thực tiễn sẽ được đánh giá, tổng kết để tiếp tục hoàn thiện Quy
chế này.
PHỤ LỤC:
Cục thuế... Mẫu số 01/HTr
KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐTNT
Năm 200...
Nội dung
|
Hình thức thực hiện
|
Số lượng
|
Nhóm ĐTNT tham gia
|
Thời gian thực hiện
|
Người thực hiện
|
Ghi chú
|
Bắt đầu
|
Hoàn thành
|
Chủ trì
|
Tổ chức, thực hiện
|
1. Hướng dẫn lập
tờ khai thuế TNDN năm
|
Hội nghị tập
huấn
|
10
|
Các DN kê khai
thuế TNDN
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tổng cục Thuế
|
Các Cục thuế
|
|
2. Hướng dẫn kê
khai thuế TNDN tạm nộp quý
|
Hội nghị
|
5
|
Các DN mở rộng
thí điểm
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Cục thuế
|
Các Cục thuế
|
|
Báo …
|
2
|
|
Đài truyền hình
|
1
|
|
3. Hướng dẫn kê
khai thuế nhà thầu, giải đáp các trường hợp
|
Hội thảo
|
2
|
Các đối tượng kê
khai thuế nhà thầu
|
Tháng 5
|
Tháng 5
|
Tổng cục Thuế
|
Các Cục thuế
|
Chưa có bộ tài
liệu của Tổng cục
|
Đài phát thanh,
truyền hình
|
1
|
|
4. Hướng dẫn
thuế TNCN
|
Hội nghị
|
10
|
Các DN chi trả
thu nhập có PS thuế TNCN
|
Tháng 9
|
Tháng 11
|
Tổng cục Thuế,
Cục thuế
|
Các Cục thuế
|
|
5. Biên soạn tài
liệu Hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với ngành dầu khí
|
|
|
Các ĐTNT ngành
dầu khí
|
Tháng 4
|
Tháng 9
|
Tổng cục Thuế
|
Cục thuế TP
HCM, Vũng tàu
|
|
6. Biên soạn tài
liệu Hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với ngành du lịch
|
|
|
Các ĐTNT ngành
du lịch
|
Tháng 4
|
Tháng 9
|
Tổng cục Thuế
|
Cục thuế Quảng
Ninh, Hà Nội
|
|
7. Tổng hợp các
câu hỏi thường gặp về thuế TNDN
|
|
|
|
Tháng 6
|
Tháng 11
|
Tổng cục Thuế
|
Tổng cục, Cục
thuế TPHCM
|
|
Ghi chú :
Ví dụ trên là của cả ngành, các Cục thuế chỉ lập phần
kế hoạch riêng của địa phương
PHẦN THUYẾT MINH
I.
Đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
trong năm:
-
Khái quát tình hình chung
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác TT, hỗ trợ ĐTNT
:
-
Những thuận lợi, những khó khăn của công tác tuyên
truyền, hỗ trợ ĐTNT
-
Những kết quả đã thực hiện trong năm:
II.
Thuyết minh cơ sở, căn cứ lập kế hoạch:
Cơ sở để lập kế
hoạch cho từng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ:
-
Những nội dung nào ĐTNT thường hay vướng mắc (hay
hỏi, hay vi phạm...), nội dung gì cần triển khai đến ĐTNT
-
Nhóm ĐTNT nào thường hay có những vướng mắc về cùng
một vấn đề
-
Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ nào, cho nhóm ĐTNT
nào, nội dung gì có hiệu quả nhất...
Ngày tháng năm.....
Cục thuế
Cục
thuế............
Phòng...............
Mẫu số 02/HTr
PHIẾU ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ VỀ THUẾ
(Dùng cho hướng dẫn, giải đáp trực tiếp tại cơ quan thuế)
Số: ...............
I.
Phần yêu cầu: (lập
lúc .…giờ …….ngày…..tháng ….năm…)
- Họ và tên người
đề
nghị:.........................................................................
- Địa
chỉ........................................................ Số điện
thoại.......................
- Doanh
nghiệp...................................................Mã số thuế
.....................
- Nội dung yêu
cầu:
Người
đề nghị
(Ký
tên)
II.
Phần trả lời: (Trả
lời lúc .....giờ … ngày …..tháng ……năm …)
- Họ, tên cán bộ
trả
lời:................................................................................
- Chức vụ:
........................................................ Số điện
thoại:.....................
- Nội dung trả
lời:
Người
trả lời
(Ký
tên)
III.
Phần kiểm soát, đánh giá:
- Họ và tên người
kiểm soát:............................................................................
- Chức
vụ:.........................................................................................................
- Đánh giá những
nội dung trả lời:
-
Trả lời đúng quy định:
-
Trả lời thiếu phải bổ sung:
-
Trả lời chưa đúng cần phải đính chính:
Đề nghị cán bộ thuế
............................................... liên hệ với ĐTNT và trả lời bổ
sung về những nội dung trên.
Ngày tháng
năm
Người
kiểm soát
(Ký
tên)
IV.
Phần đính chính:
Đã liên hệ và trả lời lại cho ĐTNT vào
..............ngày..... tháng..... năm......
Người
thực hiện
(Ký
tên)
Cục
thuế............
Phòng.................
Mẫu số 03/HTr
PHIẾU ĐỀ NGHỊ GIẢI ĐÁP
(Dùng trong Hội nghị, hội thảo hoặc cuộc gặp với các ĐTNT)
Ngày
……. tháng….. .. năm…….
- Họ và tên người
đề
nghị:.........................................................................
- Địa
chỉ........................................................ Số điện thoại.......................
- Doanh
nghiệp...................................................Mã số thuế
.....................
- Nội dung yêu
cầu:
Ngày
tháng năm
Người
đề nghị
(Ký
tên)
Cục
thuế............
Phòng.................
Mẫu số 04/HTr
PHIẾU GÓP Ý, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH
(Dùng trong Hội nghị, hội thảo hoặc cuộcgặp với các ĐTNT)
Để ngày càng nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ của cơ
quan thuế, đề nghị anh (chị) cho ý kiến đánh giá về các mặt sau:
(Đánh dấu hoặc khoanh tròn vào các
nội dung anh chị cho là phù hợp)
- Về nội dung
thông tin:
- Không
đủ b.Vừa đủ c. Quá chi tiết
- Về cách trình
bày:
- Tốt b.
Khá c. Trung bình d. Kém
- Về hình thức
tổ chức:
- Tốt
b. Khá c. Trung bình d. Kém
- Ý kiến khác:
Xin cảm ơn anh (chị) đã tham gia./.
Tổng
cục Thuế Mẫu số: 05A/HTr
Cục thuế
…………
Phiếu thăm dò về nhu cầu hỗ trợ ĐTNT
và sử dụng hoá đơn
PHẦN 1 – NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HỖ TRỢ
1.
|
Tên doanh nghiệp
|
|
2.
|
Doanh nghiệp
hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh nào?
|
¨
Sản xuất
¨
Xây dựng
¨
Vận tải
¨
Thương nghiệp
¨
Dịch vụ
¨
Khác
|
3.
|
Các nội dung
doanh nghiệp cần được hỗ trợ để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo qui định
của các luật thuế và thực hiện tự kê khai, tự nộp thuế theo Quyết định
197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 và Thông tư 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003
|
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
|
4.
|
Các hình thức hỗ
trợ nào của Cơ quan thuế mà doanh nghiệp cho là phù hợp và có hiệu quả?
|
¨
Đến gặp trực tiếp tại Tổ tuyên truyền và hỗ trợ
ĐTNT
¨
Liên hệ qua điện thoại
¨
Gửi công văn đến Cơ quan thuế
¨
Gửi thư điện tử
¨
Tra cứu trên trang Web
¨
Tư vấn trực tiếp tại doanh nghiệp
¨
Khác (nêu chi tiết)…………………………………..
|
5.
|
Doanh nghiệp
thường cập nhật các thay đổi về chính sách thuế qua nguồn thông tin nào
|
1. Cơ quan thuế
¨
Tổng cục Thuế
¨
Cục thuế
2. Phương tiện thông tin đại chúng:
¨
Truyền hình
¨
Đài phát thanh
¨
Báo chí
¨
Trang Web
3. Hình thức khác
¨
Công ty dịch vụ tư vấn thuế
¨
Công ty kiểm toán
¨
Khác (nêu cụ thể) . . . . . . . . . ………………………..
|
PHẦN 2 – SƯ DỤNG HOÁ ĐƠN
6.
|
Doanh nghiệp đang sử dụng loại hoá đơn
nào?
|
¨
Hoá đơn tự in
¨
Hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành
|
7.
|
Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hoá đơn
tự in hay không?
|
¨
Có
¨
Không
|
8.
|
Thủ tục đăng ký sử dụng hoá đơn tự in
với Cục thuế có gặp khó khăn gì không?
|
¨
Có (nêu chi
tiết)………..........................……...………
…………………………………………..……
…………………………………………………
¨
Kh«ng
|
9.
|
Việc thực hiện in hoá đơn có gặp khó
khăn gì không?
|
¨
Có (nêu chi tiết)………………………………...............
…………………………………………..……
…………………………………………..……
¨
Kh«ng
|
10.
|
Việc sử dụng hoá đơn tự in có tránh được
tình trạng lợi dụng hay không?
|
¨
Có
¨
Không (nêu chi tiết) ……………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
|
11.
|
Doanh nghiệp có kiến nghị gì khác không?
|
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
|
Ghi chú:
- Các nội dung trên mẫu Phiếu thăm dò này chỉ là ví dụ. Tuỳ theo yêu
cầu, nội dung công tác của từng thời kỳ mà đưa các chỉ tiêu cho phù hợp.
- Có thể kết hợp mẫu Phiếu thăm dò và Phiếu góp ý,
đánh giá chất lượng chương trình
Tổng cục
thuế Mẫu số 05B/HTr
PHIẾU THĂM DÒ
nhu cầu hỗ trợ ĐTNT
Ngày.. tháng…năm…..
Để giúp cơ quan thuế ngày càng nâng cao chất lượng của công tác tư vấn
hỗ trợ đối tượng nộp thuế, xin anh (chị) vui lòng đánh dấu vào những nội dung
anh chị thấy phù hợp với doanh nghiệp của mình.
I. Doanh nghiệp
của anh (chị) thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh nào?
Khai thác Viễn
thông và công nghệ thông tin
Xây dựng
Du lịch
Vận
tải Tư vấn
Dệt may
Thương mại
Sản xuất khác
Dịch vụ khác
II. Anh (chị) thường hay gặp vướng mắc về vấn đề gì khi xác định nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp mình, để có thể dẫn đến tính thuế sai?
1. Thuế
GTGT 2. Thuế TNDN 3. Hóa đơn chứng từ 4. Các loại
thuế khác
Doanh thu Doanh
thu Hóa đơn (Ghi cụ thể)
tính
thuế tính thuế đầu vào
Xác định Chi phí Hóa
đơn
thuế suất được trừ đầu ra
Kê khai thuế Miễn giảm thuế
Nội dung khác Nội dung khác
III. Vấn đề gì
anh (chị) thấy cơ quan thuế cần tăng cường hỗ trợ hơn nữa?
IV. Hình thức
tư vấn hỗ trợ nào của cơ quan thuế mà anh chị cho là phù hợp và có hiệu quả?
Tư vấn tại cơ quan thuế Tư
vấn trực tiếp tại doanh nghiệp
Qua điện
thoại Tra cứu trên trang Web
Gửi văn bản Hội
nghị, hội thảo
Gửi thư điện
tử Khác (Ghi cụ
thể)..............................
Xin cám ơn anh (chị) đã tham gia./.
Cục thuế ……………… Mẫu số 06A/HTr
Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp qua
Phiếu thăm dò
về dịch vụ ĐTNT và sử dụng hoá
đơn
Ngày ……/…./2004
Tổng số phiếu phát ra:
Tổng số phiếu thu về:
Câu hỏi số
|
Nội dung
|
Số phiếu
|
Tỷ lệ trên tổng số phiếu thu về (%)
|
1
|
Lĩnh vực SX- KD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các nội dung doanh nghiệp cần được hỗ trợ để để thực hiện đúng nghĩa
vụ thuế theo qui định của các luật thuế và thực hiện tự khai – tự tính – tự
nộp theo Quyết định 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 và Thông tư
127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 (tổng hợp theo nhóm nội dung yêu cầu hỗ trợ,
viết thêm trang khác nếu cần)
|
|
|
A
|
|
|
|
B
|
|
|
|
C
|
|
|
|
D
|
|
|
|
E
|
|
|
|
G
|
|
|
|
H
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các hình thức hỗ trợ nào
của Cơ quan thuế doanh nghiệp cho là phù hợp và hiệu quả
|
|
|
|
- Đến gặp trực tiếp tại Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ Đối tượng nộp
thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
- Gửi công văn đến Cơ quan thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tư vấn trực tiếp tại doanh nghiệp
|
|
|
|
- Khác (nêu chi tiết) ……………………………………….
………………………………………………………………….
……………………………………………………………………
|
|
|
4
|
Doanh nghiệp thường cập nhật chính sách thuế qua các nguồn thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công ty dịch vụ tư vấn thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khác (nêu cụ thể) ………………………………………..
…………………………………………………………………...
……………………………………………………………………
|
|
|
5
|
Số doanh nghiệp chưa sử dụng hoá đơn tự
in
|
|
|
6
|
Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hoá đơn
tự in
|
|
|
7
|
Số doanh nghiệp gặp khó khăn về thủ tục
đăng ký sử dụng hoá đơn tự in với Cục thuế
|
|
|
8
|
Số doanh nghiệp
gặp khó khăn khi thực hiện in hoá đơn
|
|
|
9
|
Số doanh nghiệp cho rằng việc sử dụng
hoá đơn tự in có tránh được tình trạng lợi dụng
|
|
|
10
|
Số doanh nghiệp có các kiến nghị khác
(nêu chi tiết kiến nghị ở trang riêng nếu cần)
|
|
|
Ghi chú:
- Các nội dung
trên mẫu này chỉ là ví dụ. Tuỳ theo nội dung của Phiếu thăm dò mà đưa các chỉ
tiêu tổng hợp cho phù hợp.
Tổng cục
thuế Mẫu số 06B/HTr
TỔNG HỢP PHIẾU THĂM DÒ
nhu cầu hỗ trợ ĐTNT
Ngày thực hiện :
Nhóm ĐTNT:
Tổng số phiếu phát ra:
Tổng số phiếu thu về:
Tổng hợp kết quả trên số phiếu thu về:
Nội dung
|
Số phiếu
|
Tỷ lệ %
|
I.
Doanh nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vực
ngành nghề:
- Khai
thác
- Xây dựng
- Vận tải
- Dệt may
- Sản xuất khác
- Du lịch
- Thương mại
- Dịch vụ khác…
|
|
|
|
|
|
II. Những vướng mắc thường gặp khi xác định nghĩa vụ
thuế của DN:
1. Thuế GTGT:
- Doanh thu tính thuế
- Xác định thuế suất
- Kê khai thuế
- Nội dung khác
2. Thuế TNDN:
- Doanh thu tính thuế
- Chi phí được trừ
- Miễn giảm thuế
- Nội dung khác
3. Hoá đơn chứng từ:
- Hoá đơn đầu vào
- Hoá đơn đầu ra
4. Các vấn đề khác
|
|
|
III. Vấn đề
CQ thuế cần tăng cường hỗ trợ hơn nữa
…
…
|
|
|
IV. Hình thức
tư vấn hỗ trợ nào của cơ quan thuế mà ĐTNT cho là phù hợp và có hiệu quả?
- Tư vấn tại cơ quan thuế
- Qua điện thoại
- Gửi văn bản
- Tư vấn trực tiếp tại doanh nghiệp
- Hội nghị, hội
thảo
- Qua internet
- Hình thức khác
|
|
|
Ghi chú:
- Các nội dung
trên mẫu này chỉ là ví dụ. Tuỳ theo nội dung của Phiếu thăm dò mà đưa các chỉ
tiêu tổng hợp cho phù hợp.