ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1214/2004/QĐ-UB
|
Tây
Ninh, ngày 20 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí
thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐ ngày 25/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ
họp thứ mười, khóa VI (Nhiệm kỳ 1999 - 2004);
Căn cứ Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐ ngày 30/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ
họp thứ hai, khóa VII (nhiệm kỳ 2004 - 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành mức thu và quản lý sử dụng Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh (phụ lục kèm theo).
Điều 2. -
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2004.
- Giao giám đốc
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các sở, ngành có liên quan triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng cục thuế, Giám
đốc kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, và thủ trưởng đơn
vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thực hiện
quyết định này.
Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HĐND (B/c)
- TV.UBND tỉnh
- Như Điều 3 (T/h).
- Lưu VP.HĐND-UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thanh Hồng
|
PHỤ LỤC
PHÍ THẨM
ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm theo quyết định số 1214/2004/QĐ-UB ngày 20/8/2004 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH
THU:
Nhằm để thanh toán
bù đắp chi phí công tác phí đi kiểm tra, thẩm định hồ sơ về hiện trạng sử dụng
đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chi phí vật tư, văn phòng phẩm.
II. ĐỐI TƯỢNG
THU:
Phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất là khoản thu vào các đối tượng đăng ký nộp hồ sơ, giao đất,
cho thuê đất cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy
định.
III. MIỄN, GIẢM
THU PHÍ:
+ Miễn thu đối với
các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp quyền sử dụng đất để ở, để sản xuất nông
nghiệp có diện tích trong hạn điền, các cơ quan Hành chính sự nghiệp, cơ quan
Đảng, các tổ chức Đoàn thể dùng vào mục đích Công (không nhằm vào mục
đích để sản xuất kinh doanh).
+ Miễn thu đối với
các hồ sơ cấp lại.
IV. MỨC THU:
- Thẩm định hồ sơ
giao đất, cho thuê đất sản xuất kinh doanh: 500.000đ/hồ sơ.
- Thẩm định hồ sơ
giao đất, cho thuê đất để ở: 150.000/hồ sơ.
V. THU, NỘP VÀ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thu (sau đây gọi chung là cơ quan thu) bao gồm:
- Đối với hồ sơ cấp
tỉnh thẩm định: Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận: Do Sở Tài nguyên
và Môi trường quản lý thu.
- Đối với hồ sơ cấp
huyện thẩm định: Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận: Do Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện quản lý thu.
Cơ quan thu phải
thực hiện:
a) Tổ chức thu, nộp
phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định tại quyết định này. Thông
báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí tại trụ sở cơ quan thu phí. Khi thu
phải cấp biên lai thu phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát
hành hoặc do Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu phí
đóng trụ sở chính được ủy quyền phát hành).
b) Mở sổ kế toán
theo dõi số thu, nộp tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai,
nộp phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh
toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp lệ phí với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thu phí
thẩm định cấp quyền sử dụng đất được trích để lại như sau:
- Đối với Sở Tài
nguyên & Môi trường, Phòng Tài nguyên & môi trường được trích để lại 20%
tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan thu sử dụng
sồ tiền phí thu được để lại theo quy định trên để chi tiền mua văn phòng phẩm,
biểu mẫu, biên lai thu, chi bồi dưỡng bù đắp chi phí cho cán bộ tham gia công
tác thu, quyết toán phí và cán bộ trực tiếp đi kiểm tra thẩm định hồ sơ.
Hàng năm, cơ quan
thu phí phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí gửi cơ quan Tài
chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiển phí chưa
chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí
thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ theo quy định tại mục V,
điểm 2 trên đây số còn lại 80% cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN)
theo quy định sau đây:
a) Cơ quan thu phí
thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng,
số tiền phí thu được của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5
ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí
vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.
Thời hạn nộp tiền
vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Đối với cơ quan thu
của tỉnh, huyện ghi vào chương, loại, khoản tương ứng của từng cấp, mục 034,
tiểu mục 05 mục lục NSNN quy định.
b) Cơ quan Thuế trực
tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã
phát hành, đã sử dụng để xác định chính xác số tiền lệ phí đã thu, số phải nộp
và thông báo cho đơn vị thu phí thực hiện thanh toán với NSNN theo số phí phải
nộp do cơ quan Thuế thông báo.
Cơ quan thu phí thực
hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp
chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong
thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Tài chính - Cục thuế tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu hướng
dẫn bổ sung.