ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2013/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
26 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU
PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày
13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ Bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-BTC ngày
25/02/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 197/2012/TT-BTC;
Căn cứ Nghị quyết số
89/2013/NQ-HĐND ngày 07/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ
7 về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh
Long An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 655/TTr-STC ngày 18 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu
phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Long An, cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng và đối tượng
nộp phí
a. Phạm vi áp dụng
Quy định về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô
tô (sau đây gọi chung là phí sử dụng đường bộ) theo quy định tại Nghị định số
18/2012/NĐ-Cp ngày 13/3/2012 của Chính phủ, Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính được áp dụng trên địa bàn tỉnh Long An.
Quy định này không áp dụng đối với
xe máy chuyên dùng theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.
b. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí sử dụng đường
bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau đây gọi chung là mô tô), trừ xe máy điện.
2. Các trường hợp miễn phí
Miễn phí sử dụng đường bộ đối với
những trường hợp sau đây:
a) Xe mô tô của lực lượng công an,
quốc phòng.
b) Xe mô tô của chủ phương tiện
thuộc các hộ nghèo theo quy định chuẩn nghèo của tỉnh.
3. Mức thu phí
Căn cứ vào dung tích xi lanh được
ghi trên giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, có các mức thu như sau:
STT
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu
(ngàn đồng/phương tiện/năm)
|
1
|
Loại có dung tích xi lanh đến
100 cm3
|
50
|
2
|
Loại có dung tích xi lanh trên
100 cm3
|
100
|
4. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng
hoặc quản lý phương tiện mô tô (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) là người
nộp phí sử dụng đường bộ.
5. Phương thức thu, nộp phí
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.
b) UBND cấp xã tổ chức cho ấp, khu
phố hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô của chủ phương tiện
trên địa bàn theo mẫu số 02/TKNP tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC của Bộ Tài
chính và tổ chức thu phí.
c) Chủ phương tiện thực hiện khai,
nộp phí như sau:
- Đối với xe mô tô phát sinh trước
ngày 01/01/2013 thì thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013. Thời điểm khai, nộp
chậm nhất là ngày 31/5/2013.
- Đối với xe mô tô phát sinh từ
ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:
+ Thời điểm phát sinh từ ngày
01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức
thu bằng ½ mức thu năm. Thời điểm khai, nộp chậm nhất là ngày 31/7.
+ Thời điểm phát sinh từ ngày 01/7
đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện khai, nộp phí đối với xe mô tô vào
tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01) và không phải nộp phí đối với thời gian
còn lại của năm phát sinh.
d) Khi thu phí sử dụng đường bộ
đối với xe mô tô, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối
tượng nộp phí theo mẫu tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
197/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
đ) Việc in, phát hành, quản lý và
sử dụng các loại biên lai thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in,
phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước.
6. Quản lý, sử dụng tiền phí thu
được
a) Đối với các phường, thị trấn
được để lại 10% số phí sử dụng đường bộ thu được, đối với các xã được để lại
20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.
b) Số tiền còn lại cơ quan thu phí
phải nộp hàng tuần vào tài khoản của Quỹ Bảo trì đường bộ địa phương mở tại Kho
bạc nhà nước và sử dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 27/12/2012 của Bộ Tài chính – Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Thời gian áp dụng mức thu phí sử dụng đường bộ kể từ ngày 01/01/2013.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông Vận tải và các ngành chức năng liên quan hướng dẫn thực
hiện quyết định này; kiểm tra chế độ thu, nộp và chế độ sử dụng cho các cấp
theo quy định.
Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp
biên lai thu cho các đơn vị có thu phí và tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An và các đơn vị có liên quan
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, STC.H.
QD_12_PHI SU DUNG DUONG BO
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|