ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 07 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỀ
ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC
MẶT; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 687/HĐND-TH ngày 08/11/2007 của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
1015/TTr/TC-TNMT ngày 25/9/2007 và Tờ trình số 1371/TTr/TC-TNMT ngày
14/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu,
quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN, BÁO CÁO
THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT; XẢ NƯỚC
THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng
nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công
trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là phí) là khoản thu để bù đắp chi phí thực hiện
công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất;
khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi.
Điều 2.
Đối tượng nộp phí là tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy
lợi.
Điều 3.
Tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện công tác thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất;
khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4.
Mức thu phí (theo biểu đính kèm).
Điều 5.
Quản lý và sử dụng tiền phí
Tùy theo tình hình thu phí, mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số
tiền thu phát sinh vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại
Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối, sử dụng như
sau:
1. Trích để lại đơn vị thu 70%
trên tổng số tiền phí thu được. Tiền phí trích lại là nguồn kinh phí thực hiện
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu, được quản lý, sử dụng
theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Các nội dung chi phục vụ công việc
thẩm định, phục vụ công tác thu từ nguồn phí trích để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc thẩm định, thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức
đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc thẩm định, thu phí như văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê
chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thẩm định,
thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí.
Sau khi trang trải các khoản chi
phí phục vụ công việc thẩm định, thu phí, phần kinh phí còn lại bổ sung kinh
phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường hợp tiết
kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu phí để lại, kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị sử dụng để
tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm
khi thực hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập quỹ dự phòng ổn định
thu nhập theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tài chính.
Hàng năm, tổ chức thu lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở “Tài khoản tạm giữ tiền phí” để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành. Hàng năm, phải quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp
tục chi theo chế độ quy định.
2. Số tiền phí còn lại nộp vào
ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách quy định hiện hành.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6.
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ
chức thu phải lập và cung cấp biên lai cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện
hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức thu
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp,
mức thu, chứng từ thu, thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày, trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này, phải đăng ký với cơ quan
thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban
hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định
kỳ hàng tháng, phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất
trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện việc kê khai
đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở “Tài khoản tạm giữ” tại
Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định tại
Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu vào “Tài khoản tạm giữ”
và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày,
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ
toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số
tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán. Tổ chức thu có
trách nhiệm nộp đủ số tiền còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trong vòng 90 ngày,
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền nộp thừa, tính đến thời điểm
quyết toán, được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Tổ chức thu chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp,
gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý
sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ
Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công
tác thu của tổ chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc không nộp đủ tiền phí thì
không được phục vụ công việc thẩm định hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quy định về phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, thì bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003
của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02/7/2002.
Điều 11.
Tổ chức, cá nhân thu phí vi phạm quy định về đăng ký, kê
khai thu nộp, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế
toán, về công khai chế độ thu, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 12.
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
phí.
Điều 13.
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu
có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức thu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp.
Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết
định thu phí.
Điều 14.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức thu phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ
việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu
nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu
nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Điều 15.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 14 của Quy định
này, mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi
kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét,
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định
sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện
hành./.
BIỂU MỨC THU
PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Đơn
vị tính: đồng/đề án, báo cáo
Số
TT
|
Nội
dung thu
|
Mức
thu
|
1
|
Thẩm định đề án thăm dò nước
dưới đất
|
|
|
- Đối với đề án thiết kế giếng
có lưu lượng nước dưới 200m3/ngày đêm
|
200.000
|
|
- Đối với đề án thăm dò có lưu
lượng nước từ 200m3 đến dưới 500m3/ngày đêm
|
520.000
|
|
- Đối với đề án thăm dò có lưu
lượng nước từ 500m3 đến dưới 1.000m3/ngày đêm
|
1.200.000
|
|
- Đối với đề án thăm dò có lưu
lượng nước từ 1.000m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm
|
2.200.000
|
2
|
Thẩm định đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước dưới đất
|
|
|
- Đối với đề án, báo cáo khai
thác có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm
|
150.000
|
|
- Đối với đề án, báo cáo khai
thác có lưu lượng nước từ 200 đến dưới 500 m3/ngày đêm
|
500.000
|
|
- Đối với đề án, báo cáo khai
thác có lưu lượng nước từ 500 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm
|
1.100.000
|
|
- Đối với đề án, báo cáo khai
thác có lưu lượng nước từ 1.000 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm
|
2.100.000
|
3
|
Thẩm định đề án, báo cáo khai thác,
sử dụng nước mặt
|
|
|
- Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới
0,1m3/giây; hoặc để phát điện với công suất dưới 50 Kw; hoặc cho các mục đích
khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm
|
300.000
|
|
Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1m3/giây đến
dưới 0,5m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 đến dưới 200 Kw; hoặc
cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500m3 đến dưới 3.000m3/ngày đêm
|
800.000
|
|
- Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5m3/giây đến
dưới 1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 đến dưới 1.000 Kw; hoặc
cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000m3 đến dưới 20.000m3/ngày đêm
|
1.900.000
|
|
- Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1m3/giây đến
dưới 2m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 đến dưới 2.000 Kw; hoặc
cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 đến dưới 50.000 m3/ngày đêm
|
3.600.000
|
4
|
Thẩm định đề án, báo cáo xả nước
thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi
|
|
|
- Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước dưới 100m3/ngày đêm
|
300.000
|
|
- Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 100m3 đến dưới 500m3/ngày đêm
|
900.000
|
|
- Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 500m3 đến dưới 2.000m3/ngày đêm
|
2.000.000
|
|
- Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 2.000 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm trở lên
|
3.800.000
|
5
|
Trường hợp thẩm định gia hạn,
bổ sung
|
50%
các mức trên
|