ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
119/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 5 năm 1988
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ BIỂU THU TIỀN THUÊ NHÀ LÀM VIỆC HÀNH CHÁNH, SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ NHÀ Ở THUỘC DIỆN NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1983
;
- Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 04-01-1979 của Hội đồng Chính phủ ban hành “Điều
lệ thống nhất quản lý nhà cửa ở thành phố, thị xã, thị trấn” ;
- Theo đề nghị của các đồng chí Giám đốc Sở Nhà đất, Giám đốc Sở Tài chánh và
Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm
theo quyết định này bản quy định về giá biểu thu tiền thuê nhà và các quy định
cụ thể đối với nhà làm việc hành chánh, sản xuất, kinh doanh và nhà ở thuộc diện
Nhà nước quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2: Giá biểu cho thuê
nhà này được áp dụng kể từ ngày 01-5-1988. Các quy định này của thành phố ban
hành trước đây trái với quyết định này đều được hủy bỏ. Giám đốc Sở Nhà đất chịu
trách nhiệm phổ biến và hướng dẫn thực hiện thống nhất trên toàn thành phố.
Điều 3: Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nhà đất, Giám đốc Sở Tài
chính, Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố, thủ trưởng các cơ quan đoàn thể xí
nghiệp Trung ương và Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ
chức tập thể và cá nhân CB-CNV, nhân dân lao động đang sử dụng nhà do Nhà nước
quản lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thi hành quyết định
này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Vĩnh Nghiệp
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ BIỂU THU TIỀN NHÀ ĐỐI VỚI NHÀ LÀM VIỆC HÀNH CHÁNH, SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ
NHÀ Ở THUỘC DIỆN NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 119/QĐ-UB ngày 08-5-1988 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Điều 1: Giá biểu cho thuê
nhà dùng làm việc hành chánh sản xuất, kinh doanh và nhà ở ghi trong điều 1 quyết
định 110/QĐ-Ủy ban nhân dân thành phố ngày 25-7-1986 của Ủy ban nhân dân thành
phố được quy định lại như sau:
1. Nhà làm việc
hành chánh, sản xuất, kinh doanh.
(đơn
vị tính: đ/m2/tháng)
Mục
đích và đối tượng sử dụng nhà
|
CẤP
NHÀ/HẠNG NHÀ/LOẠI NHÀ
|
Ghi
chú
|
Phố
cấp 1
|
Phố
cấp 2
|
Phố
cấp 3
|
ĐB
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Cơ quan Nhà nước thuê
1. Làm việc HC
2. Nhà dùng sản xuất
3. Nhà dùng KD
|
450
|
410
460
520
|
350
390
450
|
290
330
380
|
370
410
480
|
320
350
410
|
270
290
340
|
330
350
430
|
280
300
370
|
230
250
310
|
180
200
|
|
- Đối tượng sử dụng là thành phần
kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp) tăng 50% và tư nhân tăng 100% so với giá
quy định trên.
- Nhà biệt thự cơ quan Nhà nước sử
dụng làm việc tăng 20% so với giá nhà phố quy định trên.
2. Nhà ở.
(đơn
vị tính: đ/m2/tháng)
Đối
tượng sử dung
|
CẤU
TRÚC NHÀ
|
PHỐ
|
BIỆT
THỰ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
ĐB
|
1
|
2
|
3
|
1. CB-CNV
|
Thu
theo % lương chính đã tính hệ số trượt theo quy định của HĐBT
|
2.Đối tượng ăn theo
|
6
|
5
|
4
|
3
|
15
|
12
|
10
|
8
|
3. Nhân dân
|
75
|
60
|
50
|
40
|
140
|
110
|
90
|
70
|
Điều 2: Nguyên tắc thu tiền
thuê nhà đối với các loại nhà quy định ở điều 1 nhu sau:
- Tiền thuê nhà được tính trên
toàn bộ diện tích sử dụng của ngôi nhà.
1. Nhà làm việc hành chánh, sản
xuất, kinh doanh:
a) Diện tích trong tiêu chuẩn và
diện tích sử dụng phụ thu theo giá quy định.
Trụ sở các cơ quan Ủy ban nhân
dân thành phố, Thành ủy, đối ngoại Thành ủy vì việc duy tu bảo dưỡng phải được
thực hiện thường xuyên và đặc biệt nên vẫn thu đủ tiền nhà theo giá quy định.
b) Diện tích thừa ngoài tiêu chuẩn
được thu như sau:
- Nếu chưa điều chỉnh được: tính
giá tăng 1,5 lần so với giá trong tiêu chuẩn quy định.
- Nếu đã có quyết định điều chỉnh
của Ủy ban nhân dân thành phố nhưng không chấp hành thì tính giá tăng 2 lần so
với giá trong tiêu chuẩn theo quy định.
c) Đối với những hội trường, kho
lưu trữ, nơi bán căn tin có sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì áp dụng
tiền thuê nhà giá quy định như đối với nhà dùng cho sản xuất, kinh doanh.
d) Những nhà có công năng làm
nơi sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan hay được cấp phát làm cơ sở sản xuất,
kinh doanh, trụ sở làm việc nếu sử dụng sai công năng hay sai mục đích cấp phát
thì phải trả tiền nhà theo công năng và mục đích cấp phát ban đầu; không cho
phép dùng trụ sở làm việc để làm nhà ở.
đ) Nhà dùng để sản xuất kinh
doanh: những cơ sở nào lâu nay thực hiện chế độ trích khấu hao tài sản cố định
(đã được công nhận hợp pháp), thì tiếp tục thực hiện theo quy định chung của
Nhà nước, không phải nộp tiền thuê nha. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh ổn định
mà chưa thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định, thì làm việc cụ thể với Sở
Nhà đất, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; trong lúc chưa có quyết định
chính thức của Ủy ban nhân dân thành phố thì vẫn phải ký hợp đồng và nộp tiền
thuê nhà.
e) Đối với các loại biệt thự
theo công năng dùng để làm việc, và để ở nhưng cơ quan Nhà nước đã dùng vào việc
sản xuất, kinh doanh, kho tàng thì phải điều chỉnh lại việc sử dụng. Trong khi
chưa điều chỉnh thì thu tiền nhà theo giá nhà phố cho tư nhân thuê để sản xuất,
kinh doanh. Trường hợp hợp tác xã tổ hợp, tư nhân sử dụng vào mục đích nói trên
thì tiền thuê nhà thu tăng 50%. Nếu đã có quyết định điều chỉnh của Ủy ban nhân
dân thành phố hay Sở Nhà đất nhưng quá hạn ghi trong quyết định mà vẫn trì hoãn
chưa thi hành, thì trong thời gian chưa thi hành ấy giá thuê nhà được thu tăng
gấp 2 lần so với quy định ở điều 2 cho nhà biệt thự.
- Đối với các biệt thự này nếu
có diện tích đất (ngoài diện tích ngôi nhà và lối đi từ mặt đường đến thềm nhà)
được sử dụng vào việc kinh doanh sản xuất, nơi để hàng thì tiền thuê nhà hàng
tháng được tính thêm tiền đất là 80đ/m2/tháng.
f) Những nhà dùng vào việc kinh
doanh, sản xuất làm việc nếu có bố trí một phần diện tích dùng làm kho thì số
diện tích kho được thu theo giá nhà làm việc, sản xuất kinh doanh tương ứng.
g) Các rạp chiếu bóng nằm liền với
khu chung cư cao ốc (như rạp Đồng Khởi, Quốc Thanh, Đại Nam) thì vẫn thu tiền
nhà theo giá kinh doanh như đối với các rạp nằm riêng.
h) Nhà khách các cơ quan, đơn vị
thuộc Trung ương và nhà khách các tỉnh đóng trên địa bàn Thành phố, nếu trong
thời gian còn duy trì sử dụng (chưa thi hành Chỉ thị 311/CT của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng) thì thu theo giá nhà kinh doanh.
i) Các trụ sở giao dịch kinh tế
của các tỉnh thu theo giá nhà kinh doanh.
2. Nhà ở.
a) Diện tích
tiêu chuẩn của bản thân CB-CNV quy định tại quyết định 150/CP của Hội đồng
Chính phủ và quyết định 442/QĐ-Ủy ban nhân dân thành phố của Ủy ban nhân dân
thành phố thì tiền thuê nhà được thu theo tỷ lệ % lương chính đã tính hệ số trượt
theo quyết định hiện hành của HĐBT (hoặc hệ số trượt mới quy định nếu có):
- Cán bộ hưởng loại A – B: thu
5%
- Cán bộ hưởng loại C : thu 3%
- Cán bộ hưởng loại D – E: thu
1%
b) Diện tích
dành cho các đối tượng ăn theo trực hệ là con dưới 18 tuổi, cha mẹ mất sức lao
động thu theo đơn giá quy định ở điều 1 (tiêu chuẩn 4m2/1người).
c) Đối với
thân nhân cùng chung hộ khẩu không thuộc các đối tượng trên, thu theo đơn giá
quy định ở điều 1 (tiêu chuẩn 4m2/1người)
d) Diện tích
thừa ngoài tiêu chuẩn quy định.
- Trường hợp đối tượng trực tiếp
ký hợp đồng thuê nhà là CB-CNV (được xem là hộ CBCNV) phần diện tích thừa được
để lại chưa thu, chờ xử lý.
- Trường hợp đối tượng trực tiếp
ký hợp đồng thuê nhà là nhân dân (được xem là hộ nhân dân) tiền nhà được thu
tăng thêm 50% so với giá quy định ở điều 1.
Điều 3:
Biện pháp kinh tế trong xử lý:
Những nhà được Nhà nước cấp để sản
xuất, kinh doanh hay ở thì không được cho thuê lại, nếu cho thuê lại với mục
đích thu lợi phải xử lý, trong khi chờ xử lý thì giải quyết như sau:
a) Cơ quan Nhà nước nếu sử dụng
nhà của Nhà nước mà đem cho thuê lại thì phải trả tiền nhà tăng 1,5 lần so với
giá quy định.
b) CB-CNV sử dụng nhà của Nhà nước
quản lý mà cho thuê lại một phần diện tích thì phải nộp cho cơ quan nhà đất 50%
tiền nhà cho thuê thực tế, 50% còn lại CB-CNV được hưởng và dùng một phần vào
việc sửa chữa duy tu chống xuống cấp nhà.
c) Sử dụng đất trong khuôn viên
nhà để sản xuất hay kinh doanh thì thu tiền đất 80đ/m2/1 tháng.
- Trường hợp cá nhân được cấp
nhà trực tiếp sản xuất hay kinh doanh cũng áp dụng theo điểm b.
Điều 4: Các trường hợp
tăng giảm giá thuê nhà.
1. Nhà làm việc hành chánh, sản
xuất, kinh doanh:
a) Đối với nhà dùng để sản xuất
cơ khí hóa chất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, nếu sản xuất kinh doanh đúng mặt
hàng trên thì tiền nhà thu tăng 15% so với giá quy định ở điều 1.
b) Đối với các cơ sở nằm trong
khu trung tâm thành phố theo 7 tuyến đường như:
1. Đồng Khởi
2. Lê Lợi
3. Nguyễn Huệ
4. Hàm Nghi
5. Lê Thánh Tôn (từ Hai Bà Trưng
đến Lê Lai)
6. Trần Hưng Đạo (Quận 1, Quận
5)
7. Nam Kỳ Khởi Nghĩa (từ Lê
Thánh Tôn – Nguyễn Công Trứ)
Tiền nhà thu tăng 15% so với giá
quy định ở điều 1.
c) Ở các tuyến đường thuộc khu
trung tâm của các quận, huyện, thu tăng 10% so với giá quy định ở điều 1.
d) Đối với các cơ quan làm công
tác nghiên cứu, hành chánh sự nghiệp sử dụng diện tích hợp lý có tiết kiệm, các
cơ sở thực chất là kinh tế tập thể hoạt động gia công hoàn toàn cho Nhà nước
thuộc một số ngành nghề cần khuyến khích theo chủ trương của thành phố mà thu
nhập kém, đời sống xã viên thực sự có khó khăn được sự xác nhận của cơ quan
Liên hiệp xã thì cơ quan quản lý nhà xem xét cụ thể quyết định cho giảm tiền
thuê từ 5 đến 10% so với giá quy đ5inh ghi trong điều 1.
e) Đối với nhà ở thị trấn, thị
xã nhỏ ngoại vi thành phố xa đường giao thông hoặc điều kiện sản xuất kinh
doanh làm việc chật hẹp, thiếu ánh sáng tự nhiên, tối tăm ẩm thấp, ở sâu trong
các ngõ hẻm, ra vào khó khăn, cơ quan quản lý nhà xem xét cụ thể quyết định cho
giảm tiền thuê nhà không vượt quá 15% so với giá quy định ghi trong điều 1.
2. Nhà ở:
a) Nhà ở có lầu, căn cứ vào vị
trí cao thấp, mức thu được giảm như sau:
- Nhà không có thang máy:
Tầng trệt, lầu 1 – 2 thu nguyên
mức quy định.
Lầu 3 – 4 thu giảm 5% so với mức
quy định.
Lầu 5 trở lên thu giảm 10% so với
mức quy định.
- Nhà có thang máy
Tầng trệt, lầu 1 – 2 – 3 – 4
thu nguyên mức quy định.
Lầu 5 – 6 – 7 – 8 thu giảm 5%
so với mức quy định.
Lầu 9 – 10 – 11 – 12 thu giảm
10% so với mức quy định.
b) Nhà ở các huyện ngoại thành
(Hóc Môn, Duyên Hải, Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh, Thủ Đức và một số xã thuộc quận
Gò Vấp) được thu giảm 15% so với mức quy định.
Điều 5: Việc định cấp nhà
và phân biệt giữa nhà phố và nhà biệt thự được thực hiện theo các thông tư quy
định và hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Phân loại hạng nhà tùy theo mức hư hỏng thực
tế của ngôi nhà.
Điều 6: Các cơ quan, đơn
vị thuộc trung ương, thành phố, quận huyện, các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang, các hợp tác xã, tổ hợp, CB-CNV và nhân dân lao động có sử dụng nhà do
Nhà nước quản lý để ở, kinh doanh, sản xuất, làm việc hành chánh trên địa bàn
thành phố phải kê khai, ký lại hợp đồng thuê nhà theo quy định.
Các trường hợp cố tình khước từ
việc ký lại hợp đồng thuê nhà theo giá biểu mới ban hành, các cơ quan quản lý
nhà có trách nhiệm căn cứ trên cơ sở hợp đồng thuê nhà đã ký và có văn bản điều
chỉnh lại hợp đồng thuê nhà theo giá biểu mới và thu theo giá biểu mới
Điều 7: Giá biểu cho thuê
nhà làm việc hành chánh, sản xuất kinh doanh và nhà ở trong quyết định này được
áp dụng từ ngày 01-5-1988.
Giá thuê nhà này được tính làm
chuẩn, hàng quý tùy theo tình hình biến động về giá cả, Sở Nhà đất nghiên cứu đề
xuất hệ số trượt giá trình Ủy ban nhân dân thành phố duyệt đề điều chỉnh tiền
thuê nhà cho thuê hợp lý.
Quyết định này thay thế các quyết
định 4142/QD-UB ngày 30-12-1978, quyết định 368/QĐ-UB ngày 12-6-1982, quyết định
169/QĐ-UB ngày 16-8-1985 và quyết định 110/QĐ-UB ngày 25-7-1986 của Ủy ban nhân
dân thành phố.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ