BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/QĐ-BNN-TCLN
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ
ĐẠO VÀ VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 52/QĐ-BCĐBV&PTR ngày 14/5/2012 của Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng về
Ban hành quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 205/QĐ-BNN-TCCB ngày 7/2/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành
lập Văn phòng Ban chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1530/QĐ-BNN-TCCB ngày 28/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế làm việc
của Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và PTR giai đoạn
2011-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14/06/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, sử dụng nguồn phí hoạt động của Ban Chỉ đạo nhà nước và Văn phòng Ban Chỉ đạo
nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 2472/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/10/2012 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế về quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các thành viên BCĐNN;
- KBNN nơi giao dịch;
- Các Vụ: TC, KH;
- Lưu VT, VPBCĐNN.
|
BỘ TRƯỞNG
PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN
2011 - 2020
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ VĂN PHÒNG
BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/QĐ-BNN-TCLN ngày 21/01/2014 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này áp
dụng đối với việc quản lý, sử dụng kinh phí cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo
nhà nước và Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2011 - 2020.
2. Đối tượng áp dụng, gồm: Thành viên
của Ban chỉ đạo; Văn phòng Ban chỉ đạo; các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức, cá nhân có liên quan tới việc thực
hiện những hoạt động được Ban Chỉ đạo nhà nước và Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước
về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 giao theo kế hoạch
hàng năm được phê duyệt.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ban Chỉ
đạo là Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011 - 2020.
2. Văn
phòng Ban Chỉ đạo là Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
3. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ/hoạt động là các tổ chức được Ban Chỉ đạo và Bộ
Nông nghiệp và PTNT giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo và
Văn phòng Ban Chỉ đạo theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt.
4. Các hoạt động phải xây dựng
đề cương, dự toán trong quy định này
được hiểu là các hoạt động, gồm: Rà soát, xây dựng cơ chế chính sách; Xây dựng
các chương trình, đề án; Hoạt động thông tin, truyền thông; Tổ chức đào tạo, tập
huấn; Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo tập huấn; Xây dựng
mô hình điểm; Đề tài nghiên cứu, điều tra, thông tin thống
kê; và các hoạt động khác theo yêu cầu quản lý do Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo
quyết định.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu
1. Quản lý sử dụng nguồn kinh phí hoạt
động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo đúng mục đích và đạt hiệu quả.
2. Tạo một cơ chế quản lý phù hợp,
phân rõ nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí của
Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo; giữa Văn phòng Ban Chỉ đạo với các đơn vị
chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi tiêu, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn kinh
phí được giao.
4. Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm quản lý tài chính đối với toàn bộ nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
và Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định hiện hành. Các đơn vị chủ trì thực hiện
hoạt động chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính, chuyên môn, nghiệp vụ của
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính, đấu thầu
1. Các khoản chi từ nguồn kinh phí hoạt
động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo: phải có trong kế hoạch hoạt động
được Ban Chỉ đạo phê duyệt, dự toán được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt; có đủ chứng từ hợp lý và hợp pháp, được kiểm
tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán; đảm bảo đúng
nội dung chi, tính chất, định mức và mục đích.
2. Quản lý nguồn kinh phí thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước, được cụ thể hóa tại Thông tư liên tịch số
80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14/06/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
bảo vệ và phát triển rừng.
3. Mức chi: Thực hiện theo quy định
hiện hành đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, áp dụng cụ thể theo từng
loại hình nhiệm vụ.
4. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng
kinh phí phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và đầy đủ của các
chỉ tiêu, các nội dung ghi trên chứng từ đề nghị thanh
toán;
5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tạm ứng
phải lập giấy đề nghị tạm ứng và có dự toán chi tiết kèm theo, phải ghi rõ thời
gian hoàn ứng và chịu trách nhiệm về số tiền đã tạm ứng;
6. Chế độ mua sắm: theo quy định của Luật
Đấu thầu và các quy định về mua sắm hiện hành của nhà nước.
7. Chánh Văn phòng và các phó Chánh
Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về các quyết định đã duyệt chi.
Chương 2.
LẬP, PHÊ DUYỆT KẾ
HOẠCH, DỰ TOÁN
Điều 5. Lập, phê duyệt kế hoạch hoạt động
1. Trước ngày 15/6 hàng năm, Văn phòng Ban chỉ đạo gửi công văn tới các thành viên Ban Chỉ
đạo; các đơn vị có liên quan trong Bộ và Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị đề xuất hoạt
động theo nhiệm vụ được quy định tại Điều 10 Quyết định số 52/QĐ-BCĐBV&PTR
và Điều 8 Quyết định số 1530/QĐ-BNN-TCCB, kèm theo nhu cầu
kinh phí gửi về Văn phòng Ban Chỉ đạo để tổng hợp trước
ngày 30/6.
2. Nội dung chính bản đề xuất kế hoạch
hoạt động của các đơn vị gồm:
- Nội dung hoạt động;
- Đơn vị chủ trì hoạt động;
- Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động;
- Thời gian và dự kiến kinh phí thực
hiện.
3. Trước ngày 01/7 hàng năm, Văn phòng Ban Chỉ đạo hoàn chỉnh kế hoạch hoạt động năm sau
của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo, trình Trưởng Ban Chỉ đạo/Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt.
Điều 6. Lập, giao dự toán kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo và Văn phòng Ban chỉ đạo hàng năm
1. Trước ngày 10/7 hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch hoạt động được Ban Chỉ đạo phê duyệt,
Văn phòng Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
xây dựng dự toán, gửi Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Lập dự toán thực hiện theo quy định
tại: Thông tư liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNN
ngày 14/06/2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát triển rừng; Quyết định
số 1707/QĐ-BNN-TC ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về lập và giao dự toán Ngân sách nhà nước
hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Vụ Tài chính thừa ủy quyền Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động,
kế hoạch đấu thầu của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban chỉ đạo
hàng năm
1. Trên cơ sở dự toán ngân sách được
giao, Văn phòng Ban Chỉ đạo dự kiến ngân sách và đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm
vụ trình Bộ phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ
lập đề cương, dự toán, kế hoạch thực hiện, đấu thầu (đối với những nhiệm vụ có
phần công việc phải đấu thầu) gửi Văn phòng Ban chỉ đạo sau 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản giao nhiệm vụ của Bộ. Việc xây dựng đề cương, dự toán thực hiện
theo qui định của nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
từng loại hình hoạt động.
3. Văn phòng Ban Chỉ đạo lập dự toán,
kế hoạch đấu thầu đối với nhiệm vụ do Văn phòng trực tiếp
thực hiện và tổng hợp cùng với dự toán, kế hoạch đấu thầu của các đơn vị chủ
trì hoạt động, thành dự toán chi ngân sách năm, trình Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Vụ Tài chính thừa ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự
toán ngân sách và kế hoạch đấu thầu hàng năm.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có sự
thay đổi về dự toán, kế hoạch đấu thầu, Văn phòng Ban Chỉ đạo trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung.
Điều 8. Thẩm định, phê duyệt đề cương, dự toán hoạt động
1. Trên cơ sở dự toán ngân sách được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, trong vòng 30 ngày Văn phòng
Ban Chỉ đạo tổ chức thẩm định, phê duyệt đối với các hoạt động. Đối với những
hoạt động phức tạp, trong trường hợp cần thiết, Văn phòng
Ban Chỉ đạo có thể thành lập hội đồng thẩm định hoặc thuê tư vấn thẩm định trước
khi phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện hoạt động,
trường hợp có phát sinh, thay đổi Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động có văn bản
gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo xem xét điều chỉnh và chỉ được thực hiện sau khi có
văn bản chấp thuận của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Chương 3.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG
MỤC 1. HỢP ĐỒNG TRÁCH NHIỆM
Điều 9. Hợp đồng trách nhiệm
1. Hợp đồng trách nhiệm được ký giữa
Văn phòng Ban Chỉ đạo với Đơn vị chủ trì hoạt động có tư cách pháp nhân, làm cơ
sở cho việc quản lý, nghiệm thu, thanh toán.
2. Mẫu hợp đồng
do Văn phòng Ban chỉ đạo ban hành.
MỤC 2. TẠM ỨNG, THANH TOÁN VÀ QUẢN LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 10. Tạm ứng và thanh toán
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo chỉ thực hiện
tạm ứng cho các hoạt động có kế hoạch, dự toán đã được lãnh đạo Văn phòng phê
duyệt.
2. Đối với cán bộ chuyên trách và cán
bộ kiêm nhiệm của Văn phòng Ban Chỉ đạo, tạm ứng và thanh toán thực hiện theo
quy định hiện hành đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp.
3. Đối với các đơn vị phối hợp hoạt động:
Theo kế hoạch thực hiện và dự toán được duyệt, Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động
lập hồ sơ thanh toán một lần khi kết thúc hoạt động hoặc lập hồ sơ thanh toán
cho từng hạng mục của hoạt động đã hoàn thành gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo thanh
toán.
4. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 của
năm ngân sách, Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động gửi văn bản đến Văn phòng Ban
Chỉ đạo để tiến hành nghiệm thu kết quả hoạt động, tiến hành thanh lý hợp đồng
trách nhiệm, đồng thời lập hồ sơ quyết toán hoạt động và hoàn ứng. Đơn vị phối
hợp thực hiện hoạt động phải gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo hồ sơ quyết toán toàn bộ
hoạt động.
5. Việc tạm ứng và thanh toán được thực
hiện theo từng hoạt động, thông qua chuyển khoản, hạn chế tối đa sử dụng tiền mặt.
Điều 11. Quản lý tài liệu kế toán
1. Lưu giữ tài liệu kế toán theo quy định
của Luật kế toán.
2. Các đơn vị chủ trì hoạt động
a) Đối với các Vụ, Ban thuộc Tổng cục
và Bộ: Văn phòng Ban Chỉ đạo lưu giữ tài liệu kế toán.
b) Đối với các đơn vị có tư cách pháp
nhân đầy đủ: tài liệu kế toán được lưu trữ tại đơn vị.
3. Văn phòng Ban Chỉ đạo lưu giữ các
tài liệu kế toán sau:
a) Toàn bộ tài liệu kế toán từ các hoạt động do Văn phòng Ban Chỉ đạo trực tiếp thực hiện và
các hoạt động do các Vụ, Ban phối hợp thực hiện hoạt động.
b) Đối với các đơn vị chủ trì hoạt động
có tư cách pháp nhân đầy đủ, Văn phòng Ban Chỉ đạo lưu giữ các tài liệu kế toán
sau:
- Các văn bản giao nhiệm vụ; thẩm định,
phê duyệt đề cương, dự toán;
- Hợp đồng trách nhiệm;
- Các biên bản nghiệm thu sản phẩm của
Hội đồng nghiệm thu;
- Bảng kê danh mục chứng từ và kinh
phí;
- Các chứng từ kế toán liên quan đến
việc tạm ứng, thanh toán kinh phí do Văn phòng Ban chỉ đạo lập.
MỤC 3. QUẢN LÝ CÁC
CÔNG VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG
Điều 12. Thanh
toán công tác phí trong nước
1. Thành lập các đoàn công tác và giấy
đi đường
a) Các đơn vị chủ trì chủ động thực
hiện kế hoạch công tác của mình đã có trong kế hoạch, dự toán của hoạt động đã
được phê duyệt. Giấy đi đường do đơn vị cấp. Riêng đối với các Vụ, Ban thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp, giấy đi đường do Văn phòng Ban Chỉ đạo cấp.
b) Đối với các hoạt động do các thành
viên Ban Chỉ đạo hay các Bộ, ngành thực hiện hoặc phối hợp thực hiện: trường hợp
Ban chỉ đạo quyết định thành lập Đoàn thực hiện nhiệm vụ có liên quan tới nhiều
cơ quan đơn vị, Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và
thanh toán. Giấy đi đường do Văn phòng Ban chỉ đạo cấp.
c) Đối với các Đoàn công tác Ban Chỉ
đạo giao các Bộ, ngành thực hiện kinh phí chi từ dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của Bộ, ngành.
2. Phương tiện đi lại
a) Sử dụng ô tô cơ quan:
- Đối với các Vụ, Ban thuộc Tổng cục
Lâm nghiệp: đơn vị chủ trì thực hiện gửi Giấy xin điều xe tới Văn phòng Tổng cục
bố trí điều xe.
- Đối với đoàn công tác quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này, Văn phòng Ban chỉ đạo bố trí phương tiện đi lại. Trong trường
hợp Quyết định thành lập đoàn có trưng dụng xe của các đơn vị liên quan thì Văn
phòng Ban Chỉ đạo gửi văn bản xin điều động xe tới đơn vị quản lý phương tiện
xin điều động xe.
b) Trong hành trình công tác, cán bộ
sử dụng xe có trách nhiệm kiểm tra xác nhận đầy đủ số km sử dụng theo nhật trình của lái xe và tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng xe của đơn vị
quản lý phương tiện.
c) Thanh toán phương tiện đi công tác
thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Đi bằng
phương tiện thuê mướn thực hiện theo quy định của hợp đồng.
Điều 13. Đoàn
ra, đoàn vào
Việc quản lý đoàn ra, đoàn vào thực
hiện theo quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và của Tổng cục Lâm nghiệp.
Điều 14. Quản
lý và sử dụng văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ tại Văn phòng Ban Chỉ đạo
1. Hàng quý, bộ phận được phân công
chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng các loại vật tư, văn phòng phẩm, dụng
cụ văn phòng của các cán bộ phục vụ hoạt động của Văn phòng trình lãnh đạo Văn
phòng Ban Chỉ đạo phê duyệt.
2. Cán bộ hành chính của Văn phòng
Ban Chỉ đạo mở số theo dõi cấp phát văn phòng phẩm, chi tiết đến từng đối tượng
sử dụng. Hàng tháng hoặc quý, bộ phận Văn thư phối hợp với cán bộ kế toán tổ chức
kiểm kê và đối chiếu thanh quyết toán.
3. Đối với tài liệu in, phô tô: tài
liệu phục vụ các cuộc họp được phép thuê dịch vụ in ấn, photocopy và phải được
lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo phê duyệt. Hàng tháng, cán bộ văn thư hành chính
tổng hợp đối chiếu với đơn vị cung cấp dịch vụ lập bảng kê thanh toán.
4. Đơn vị cung cấp văn phòng phẩm,
phô tô tài liệu được Văn phòng Ban Chỉ đạo lựa chọn trên cơ sở 03 báo giá cạnh
tranh, biên bản lựa chọn nhà cung cấp, ký hợp đồng nguyên tắc cho cả năm.
Điều 15. Các
hoạt động do các Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động
1. Quản lý và sử dụng văn phòng phẩm,
công cụ, dụng cụ: thực hiện mua sắm, sử dụng văn phòng phẩm theo dự toán hoạt động
do Đơn vị chủ trì thực hiện, theo quy định tương tự như đối
với Văn phòng Ban Chỉ đạo.
2. Các hoạt động khác: thực hiện theo
quy định của nhà nước và của đơn vị nhưng không được trái
với các quy định của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Điều 16. Chi
phí phân bổ
1. Chi phí tiền điện, nước, vệ sinh
môi trường và các khoản chi phí chung khác của Văn phòng Ban Chỉ đạo được thanh
toán theo chi phí phân bổ của Văn phòng Tổng cục Lâm nghiệp.
2. Trong trường hợp cán bộ Văn phòng
Ban Chỉ đạo được cử đi công tác theo các đoàn công tác của Tổng cục hoặc các
đoàn công tác của Tổng cục kết hợp thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo và
Văn phòng Ban Chỉ đạo thì chi phí cho thực hiện các hoạt động và nhiệm vụ được
xác định tại quyết định thành lập đoàn công tác.
Điều 17. Các khoản
chi khác
Các chi phí khác phục vụ cho việc quản
lý vận hành Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định hiện
hành của nhà nước áp dụng đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp.
MỤC 4. QUẢN LÝ CÁC
CÔNG VIỆC THEO HỢP ĐỒNG
Điều 18. Quản
lý các hoạt động do Văn phòng Ban Chỉ đạo trực tiếp thực hiện
1. Đối với các công việc do Văn phòng
Ban Chỉ đạo trực tiếp thực hiện, việc tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng, nghiệm
thu thanh toán theo quy định hiện hành đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo chủ trì, phối
hợp cùng Tổng cục và các đơn vị có chức năng thẩm định hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, trình Chánh Văn phòng Ban Chỉ
đạo phê duyệt và giám sát việc triển khai thực hiện. Kinh phí thu bán hồ sơ mời
thầu (nếu có) do Văn phòng Ban Chỉ đạo quản lý, sử dụng theo quy định hiện
hành.
Điều 19. Quản
lý các hoạt động đối với Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động là các Vụ, Ban
1. Trên cơ sở kế hoạch, dự toán kinh
phí và kế hoạch đấu thầu hàng năm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt và đề cương, dự toán chi tiết được Văn phòng Ban Chỉ đạo phê duyệt.
Văn phòng Ban Chỉ đạo và Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động xây dựng hoặc thuê
tư vấn xây dựng hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, tổ chức thẩm
định, đấu thầu theo quy định hiện hành. Kinh phí thu bán hồ sơ mời thầu (nếu
có) do Văn phòng Ban Chỉ đạo quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
2. Xây dựng và ký hợp đồng
a) Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động
và Văn phòng Ban Chỉ đạo xây dựng hợp đồng, thực hiện đàm phán hợp đồng. Các hợp
đồng bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định.
b) Sau khi hoàn chỉnh hợp đồng, Chánh
Văn phòng Ban Chỉ đạo cùng Thủ trưởng đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động ký hợp
đồng với tư cách bên A, đóng dấu của Văn phòng Ban chỉ đạo.
c) Hồ sơ hợp đồng gồm hợp đồng và các
tài liệu kèm theo hợp đồng, được Văn phòng Ban Chỉ đạo quản lý theo quy định hiện
hành.
3. Quản lý thực hiện hợp đồng
a) Tùy theo từng loại hợp đồng, quản lý
thực hiện hợp đồng có thể bao gồm những nội dung sau: quản lý về tiến độ; quản
lý về chất lượng; quản lý về khối lượng và giá của hợp đồng; quản lý về điều chỉnh
hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
b) Văn phòng Ban Chỉ đạo và Đơn vị phối
hợp hoạt động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp có điều
chỉnh hợp đồng, Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động và Văn phòng Ban Chỉ đạo ký
điều chỉnh hợp đồng.
4. Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
a) Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động
và Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức nghiệm thu, nhận bàn giao và quản lý sản phẩm
hợp đồng. Đối với các sản phẩm theo qui định phải lập Hội đồng nghiệm thu.
Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động có văn bản đề nghị Chánh Văn
phòng Ban chỉ đạo quyết định thành lập Hội đồng theo qui định hiện hành đối với
từng loại sản phẩm.
b) Kết quả, biên bản nghiệm thu được
chuyển về Văn phòng Ban Chỉ đạo làm thủ tục thanh quyết toán hoạt động.
6. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán
hợp đồng
a) Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm tạm ứng và thu hồi tạm ứng, thanh toán hợp đồng theo qui định đối với từng
loại hợp đồng và thỏa thuận trong hợp đồng đã ký.
b) Sau khi tạm ứng hoặc thu hồi tạm ứng
hay thanh toán, Văn phòng Ban Chỉ đạo thông báo cho Đơn vị phối hợp thực hiện
hoạt động.
c) Quyết toán hợp đồng được thực hiện
theo Biên bản nghiệm thu hợp đồng và bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán. Văn phòng Ban
Chỉ đạo và Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động chịu trách nhiệm quyết toán hợp
đồng.
Điều 20. Quản
lý các hoạt động đối với Đơn vị chủ trì thực hiện
hoạt động có tư cách pháp nhân
1. Trên cơ sở đề cương, dự toán, kế hoạch đấu thầu được Văn phòng Ban Chỉ đạo phê duyệt và Hợp
đồng trách nhiệm ký giữa đơn vị với Văn phòng Ban chỉ đạo, Đơn vị chủ trì thực
hiện hoạt động xây dựng hoặc thuê tư vấn xây dựng hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, tổ chức thẩm định, đấu thầu theo quy định hiện hành.
Kinh phí thu bán hồ sơ mời thầu (nếu có) do đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định
hiện hành.
2. Xây dựng và ký hợp đồng
a) Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động
xây dựng hợp đồng, thực hiện đàm phán hợp đồng. Các hợp đồng bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định.
b) Sau khi hoàn chỉnh hợp đồng, Thủ
trưởng đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động (tư cách bên B) chịu trách nhiệm ký hợp
đồng trách nhiệm.
c) Hồ sơ hợp đồng gồm hợp đồng và các
tài liệu kèm theo hợp đồng, được Văn phòng Ban Chỉ đạo quản lý theo quy định hiện
hành.
3. Quản lý thực hiện hợp đồng
a) Tùy theo từng loại hợp đồng, quản lý
thực hiện hợp đồng có thể bao gồm những nội dung sau: quản lý về tiến độ; quản
lý về chất lượng; quản lý về khối lượng và giá của hợp đồng;
quản lý về điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động
chịu trách nhiệm quản lý thực hiện hợp đồng.
4. Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
a) Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động
nghiệm thu, nhận bàn giao và quản lý sản phẩm hợp đồng
theo quy định. Đối với các sản phẩm theo qui định phải lập
Hội đồng nghiệm thu, tùy theo thỏa thuận trong Hợp đồng trách nhiệm, Đơn vị chủ
trì thực hiện hoạt động có thể tự tổ chức hội đồng nghiệm thu hoặc có văn bản đề
nghị Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo quyết định thành lập Hội đồng và phê duyệt kết
quả nghiệm thu theo qui định hiện hành đối với từng loại sản phẩm.
b) Kết quả, biên bản nghiệm thu của hội
đồng được chuyển về Văn phòng Ban Chỉ đạo.
6. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán
hợp đồng
a) Đơn vị chủ trì hoạt động chịu
trách nhiệm tạm ứng và thu hồi tạm ứng, thanh toán hợp đồng theo qui định đối với
từng loại hợp đồng và thoả thuận trong hợp đồng đã ký.
b) Quyết toán hợp đồng được thực hiện
theo Biên bản nghiệm thu hợp đồng, bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán và thanh lý hợp
đồng. Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động chịu trách nhiệm
lập đầy đủ bộ hồ sơ thanh toán gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo quyết toán.
Điều 21. Quản
lý sản phẩm
Đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực
hiện hoạt động có trách nhiệm quản lý sản phẩm của Văn phòng Ban Chỉ đạo và gửi
về Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định tại Quyết định phê duyệt đề cương, dự
toán. Đối với các nhiệm vụ/công trình điều tra cơ bản thực
hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, quản
lý, tổng hợp.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Các nội dung đã được phê duyệt trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thực hiện theo các quyết định phê duyệt.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức,
cá nhân có liên quan báo cáo về Văn phòng Ban Chỉ đạo tổng hợp trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét điều chỉnh kịp thời./.