QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ,
TIỀN NƯỚC
Điều 1. Đối tượng
thu thuỷ lợi phí.
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn
tỉnh Lai Châu sử dụng nước mặt nước từ công trình thuỷ lợi vào mục đích trồng cây
lương thực và mục đích không phải sản xuất lương thực.
Điều 2. Mức thu
thuỷ lợi phí, tiền nước.
1. Mức thu thuỷ lợi phí đối với: đất
trồng lúa; diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả
cây vụ đông được quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ.
2. Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân
sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục
đích không phải sản xuất lương thực:
TT
|
Các đối tượng
dùng nước
|
Đơn vị
|
Mức thu
(Biện pháp Công
trình là Hồ đập kênh cống)
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp
|
Đồng/m3
|
900
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi
|
Đồng/m3
|
900
|
3
|
Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây
ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
Đồng/m3
|
840
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản
|
Đồng/m3
|
600
|
Đồng/m2
mặt thoáng/năm
|
250
|
5
|
- Nuôi trồng thuỷ sản tại công trình hồ chứa thuỷ
lợi
|
% giá trị sản lượng
|
5
|
- Nuôi cá bè
|
6
|
6
|
Sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện
|
% giá trị sản lượng
điện thương phẩm
|
8
|
7
|
Sử dụng công trình thuỷ lợi để kinh doanh du lịch,
nghỉ mát, an dưỡng, giải trí.
|
Tổng giá trị
doanh thu
|
10
|
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền
nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì
thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng
lúa cho một năm.
3. Mức thu thuỷ lợi phí quy định tại Khoản 1 Điều
này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công
trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI MIỄN
THUỶ LỢI PHÍ
Điều 3. Đối tượng
miễn thuỷ lợi phí.
1. Miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất
trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm.
Diện tích đất trồng cây hàng năm có
ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất
một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng
năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
2. Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao; đất nông nghiệp được nhà nước
giao cho hộ nghèo.
Việc xác định hộ nghèo được căn cứ
vào chuẩn nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Miễn thủy lợi phí đối với diện tích
đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a. Hộ gia đình, cá nhân nông dân được
Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được
thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm:
những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống
chính bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu
thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề
phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ
việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc
hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa
có việc làm.
b. Hộ gia đình, cá nhân là xã viên
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông
trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường quốc
doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã
và nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao
khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
c. Hộ gia đình, cá nhân là nông trường
viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh để sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nông trường viên bao gồm: cán bộ, công
nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh; hộ gia đình có người
đang làm việc cho nông trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
d. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông
nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Các trường hợp không thuộc diện miễn
thuỷ lợi phí phải nộp thuỷ lợi phí theo quy định tại Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10/9/2012 của Chính phủ.
Điều 4. Phạm vi và mức miễn
thuỷ lợi phí.
1. Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:
Phạm vi miễn thuỷ lợi phí được tính ở vị trí cống
đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình
thuỷ lợi.
2. Mức miễn thuỷ lợi phí:
Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng
nước từ các công trình thuỷ lợi được tính theo mức quy định tại Khoản 1 và các tiết
3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này.
Chương III
LẬP DỰ TOÁN, GIAO DỰ
TOÁN, CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ
Điều 5. Các tổ chức được
ngân sách cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thuỷ lợi phí.
Các tổ chức được ngân sách cấp bù kinh phí do
thực hiện miễn thuỷ lợi phí được quy định tại Điều 4 Thông tư số
41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Lập dự toán.
Việc lập dự toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi
phí được quy định tại Điều 10 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ
Tài chính.
Điều 7. Giao dự toán.
Giao dự toán cho các đơn vị quản lý thuỷ nông, đặt
hàng dịch vụ thuỷ nông, đấu thầu dịch vụ thủy nông được quy định tại các Điều
11, 12, 13 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Chế độ báo cáo.
Chế độ báo cáo được quy định tại Điều 14 Thông tư
số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Cấp phát, thanh toán
kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí.
Cấp phát, thanh toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ
lợi phí cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được quy định tại các Điều 15, 16, 17
Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Quyết toán kinh
phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí.
Quyết toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí được
quy định tại Điều 18 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài
chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức,
quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Lai Châu có trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu UBND các huyện, thị, các đơn vị quản lý thuỷ
nông phản ánh về UBND tỉnh, Sở Tài chính để xem xét, bổ sung cho phù hợp./.