ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2013/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 28 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM
GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp
Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
về việc Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất và tỷ lệ phần
trăm trích để lại cho đơn vị thu phí, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định
này quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài
sản, phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá
nhân có tài sản bán đấu giá, tham gia đấu giá tài sản, tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 2. Đối tượng
nộp phí và đơn vị, tổ chức thu phí
a) Đối tượng nộp phí:
- Tổ chức, cá nhân có tài sản bán
đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ (trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp bán đấu giá do Hội đồng bán đấu
giá tài sản thực hiện).
- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
b) Đơn vị, tổ chức thu phí:
- Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
(Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).
- Hội đồng bán đấu giá tài sản.
- Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất.
Điều 3. Mức
thu phí
1. Mức thu phí đấu giá tài sản:
a) Trường hợp bán đấu giá tài sản
thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán
đấu giá, theo quy định như sau:
STT
|
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
|
2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị
tài sản bán được vượt 50 triệu đồng
|
3
|
Từ trên 01 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị
tài sản bán được vượt 01 tỷ đồng
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
|
34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị
tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu đồng + 0,1% giá trị
tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu
giá
|
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người
có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ
chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản chi phí thực tế, hợp lý
quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác.
2. Mức thu phí tham gia đấu giá
tài sản:
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản
được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định
như sau:
STT
|
Giá khởi điểm của tài sản
|
Mức thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu
đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100
triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500
triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
3. Mức thu phí tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
STT
|
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm
|
Mức thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500
triệu đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân:
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức
được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ tiền
phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến
tổ chức phiên bán đấu giá.
Điều 4. Quản
lý và sử dụng phí
1. Quản lý và sử dụng phí đấu giá,
phí tham gia đấu giá tài sản:
a) Đối với đơn vị thu phí là Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá,
phí tham gia đấu giá tài sản thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được
quản lý và sử dụng như sau:
- Hội đồng bán đấu giá tài sản được
sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi
phí cho Hội đồng bán đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản được để lại 80% số tiền phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản thu
được để trang trải chi phí cho việc bán đấu giá và thu phí theo quy định của
pháp luật; số còn lại 20% nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Đối với đơn vị thu phí là doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất): Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản thu được là khoản thu
không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí
thu được sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu
phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quản lý và sử dụng phí tham gia
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp,
Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quản lý, sử dụng phí theo quy định tại
Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài
chính.
b) Cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất phải trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp khoản chi
phí dịch vụ để thực hiện việc tổ chức bán đấu giá. Chi phí dịch vụ thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của
Bộ Tài chính.
Điều 5.
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
21/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Các nội dung khác liên quan đến
phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản, chế độ tài chính trong hoạt động đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất không quy định trong
quyết định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày
05/01/2012; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài
chính.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 6,
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản
- Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- VP. ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Tài chính;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: TH, HC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|