ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2020/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 21 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG THUỘC
PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ
về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và
giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BYT
ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định mức tối đa
khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo
hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp;
Căn cứ Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy
định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh quy định mức giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Sở Y tế - Sở Tài
chính tại Tờ trình số
03/TTr-SYT ngày 03/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm
vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020 và thay thế Quyết định số
41/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban
hành quy định thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi
thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Y tế, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG THUỘC PHẠM VI THANH
TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban
hanh kèm theo Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND Ngày 21 tháng 01 năm 2020 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu và hướng dẫn áp dụng giá, thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước thuộc ngành Y tế, gồm: Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh; các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh có thực hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh; Trung tâm y tế các
huyện, thành phố; các Phòng khám đa khoa khu vực; các Trạm y tế xã, phường, thị
trấn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác (nếu có).
b) Người bệnh chưa tham gia bảo hiểm
y tế; người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng đi khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 2. Thực hiện
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
được quy định tại Quyết định này thực hiện theo Phụ lục I, II, III ban hành kèm
theo Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND, ngày 11/12/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lai Châu (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND),
cụ thể:
a) Giá dịch vụ khám bệnh, kiểm tra sức
khỏe thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết số
47/2019/NQ-HĐND;
b) Giá dịch vụ ngày giường điều trị
thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết số
47/2019/NQ-HĐND;
c) Giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm
thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết số
47/2019/NQ-HĐND;
d) Bổ sung ghi chú của một số dịch vụ
kỹ thuật đã được Bộ Y tế xếp tương đương tại các Quyết định
của Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số
14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định mức tối đa
khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo
hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng
giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
2. Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ:
a) Các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
tuyến tỉnh; Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh có chức năng khám bệnh, chữa bệnh;
Trung tâm y tế các huyện, thành phố thực hiện cả hai chức năng phòng bệnh và
khám bệnh, chữa bệnh đã được xếp hạng thì áp dụng mức giá của bệnh viện hạng
tương đương.
b) Các cơ sở khám, chữa bệnh chưa được
phân hạng thì áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV.
c) Đối với phòng khám đa khoa khu vực:
- Trường hợp được cấp giấy phép hoạt
động bệnh viện hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Y tế: Áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV;
- Trường hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú: Áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV. Đối với
trường hợp được Sở Y tế quyết định có giường lưu: Áp dụng
mức giá bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh
toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu.
d) Trạm y tế xã,
phường, thị trấn và Phòng khám bác sỹ gia đình (nếu có), y
tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học:
- Mức giá khám bệnh: Áp dụng mức giá
của trạm y tế xã. Mức giá các dịch vụ kỹ thuật bằng 70% mức giá của các dịch vụ
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND;
- Đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có giường lưu: Áp dụng mức
giá giường bệnh bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng
IV tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND.
e) Đối với các dịch vụ đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức giá cụ thể tại Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND thì áp
dụng theo mức giá được Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Đối với các dịch vụ kỹ thuật chưa được
quy định mức giá cụ thể tại Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND đồng thời cũng chưa
được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện thì áp dụng theo Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế
được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi
phí thực hiện.
f) Trường hợp các phẫu thuật, thủ thuật
chưa được quy định mức giá tại Phụ lục III Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND, đồng
thời cũng chưa được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện
thì áp dụng mức giá được Hội đồng nhân dân tỉnh quy định theo từng loại phẫu thuật,
thủ thuật tại mục “phẫu thuật, thủ thuật còn lại khác” của từng chuyên khoa quy
định tại Phụ lục III Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND.
3. Điều khoản chuyển tiếp: Đối với
người bệnh đang điều trị nội trú, ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trước ngày 01 tháng 01 năm 2020 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị sau
ngày 01 tháng 01 năm 2020 thì áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo
Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai
Châu.
Điều 3. Sử dụng
nguồn thu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy
định tại Nghị quyết số 47/2019/NQ-HĐND đã bao gồm các chi phí trực tiếp và tiền
lương để bảo đảm cho việc khám bệnh, chăm sóc, điều trị người bệnh và thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật y tế; cụ thể như sau:
1. Các chi phí trực tiếp tính trong mức
giá khám bệnh
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu
trang, ga, gối, đệm, chiếu, văn phòng phẩm, găng tay, bông, băng, cồn, gạc, nước
muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác khám bệnh;
b) Chi phí về điện; nước; nhiên liệu;
xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế (rắn, lỏng); giặt, là, hấp, sấy, rửa,
tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi
trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn trong quá trình khám bệnh;
c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa,
trang thiết bị, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: Điều hòa,
máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ
dụng cụ, công cụ cần thiết khác trong quá trình khám bệnh.
2. Các chi phí trực tiếp tính trong
giá dịch vụ ngày giường điều trị
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu
trang, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu; văn phòng phẩm;
găng tay sử dụng trong thăm khám, tiêm, truyền, bông, băng, cồn, gạc, nước muối
rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hằng ngày
(kể cả các chi phí để thay băng vết thương hoặc vết mổ đối với người bệnh nội trú, trừ các trường hợp được
thanh toán ngoài mức giá ngày giường bệnh quy định tại khoản 4, khoản 5, Điều 7
Thông tư 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế ); điện cực, cáp điện tim,
băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 trong
quá trình sử dụng máy theo dõi bệnh nhân đối với giường hồi sức cấp cứu, hồi sức
tích cực.
Riêng chi phí về thuốc, máu, dịch
truyền, một số vật tư y tế (ngoài các vật tư nêu trên);
các loại bơm tiêm, kim tiêm, kim lấy thuốc dùng trong tiêm, truyền, bơm cho ăn;
dây truyền dịch, ống nối, dây nối bơm tiêm điện, máy truyền dịch dùng trong
tiêm, truyền; khí ôxy, dây thở ôxy, mask thở ôxy (trừ các trường hợp người bệnh
được chỉ định sử dụng dịch vụ thở máy) chưa tính trong cơ cấu giá tiền giường bệnh,
được thanh toán theo thực tế sử dụng cho người bệnh.
b) Các chi phí quy định tại điểm b,
điểm c khoản 1 Điều này phục vụ việc chăm sóc và điều trị người bệnh theo yêu cầu
chuyên môn.
3. Các chi phí trực tiếp tính trong
giá dịch vụ kỹ thuật y tế
a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải; văn phòng phẩm; thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế sử dụng trong quá trình thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y
tế;
b) Các chi phí quy định tại điểm b,
điểm c khoản 1 Điều này phục vụ cho việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế
theo yêu cầu chuyên môn.
4. Chi phí tiền lương tính trong giá
khám bệnh, ngày giường bệnh và các dịch vụ kỹ thuật y tế, gồm:
a) Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các
khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;”.
b) Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu
thuật, thủ thuật theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp
đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công
lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
5. Chi phí tiền lương trong giá dịch
vụ quy định tại khoản 4 Điều này không bao gồm các khoản chi theo chế độ do
ngân sách nhà nước bảo đảm quy định tại các văn bản sau đây:
a) Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Thông tư Liên tịch số
06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2010 của liên Bộ Y tế, Bộ Nội vụ
và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP, ngày 30
tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế
công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Điểm a, khoản 8 Điều 6 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số
76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang.
d) Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu
thuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là phụ cấp đặc thù) theo quy định tại Quyết định
số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy
định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế
độ phụ cấp chống dịch.
Điều 4. Quản lý
nguồn thu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Số tiền thu được từ các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước sau khi
trang trải các khoản chi phí nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, toàn bộ số thu còn lại được sử dụng
theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các khoản chi phải thực hiện đúng các quy định của Luật Ngân sách, chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp.
2. Việc thu giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
phải sử dụng hóa đơn theo mẫu quy định tại
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Tài chính, một liên của hóa đơn phải trả cho người bệnh.
3. Các nội dung khác không quy định tại
Quyết định này thì thực hiện theo Thông tư số 37/2018/TT-BYT
ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế và Thông tư số
14/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế và các văn bản quy định hiện
hành.
4. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh phải thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ 6 tháng
và hàng năm về quyết toán thu, nộp, sử dụng nguồn thu phí
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Phê duyệt danh mục kỹ thuật, xét
nghiệm theo phân tuyến kỹ thuật cho các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến xã.
c) Chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trực thuộc; tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo quy định.
d) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện việc cải thiện điều kiện phục vụ cho người bệnh; đảm bảo cung ứng
đủ thuốc, vật tư y tế phục vụ khám, chữa bệnh; tăng cường giáo dục y đức, tinh
thần, thái độ phục vụ người bệnh; mở rộng
dịch vụ kỹ thuật, từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh.
e) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân, người lao động tham gia bảo
hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở
Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu, chi từ nguồn dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh của Nhà nước
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng các cơ sở y tế
công lập. Hàng năm, trình cấp có thẩm quyền giao biên chế cho
ngành Y tế theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân, người
lao động tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thu, chi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn; chỉ đạo các
phòng, ban trực thuộc phối hợp với ngành Y tế, cơ quan bảo
hiểm xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người
dân, người lao động tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân
trên địa bàn.
6. Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các sở, ngành, đơn vị liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh, đề xuất về Sở Y tế để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.