ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP
ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 158/2011/TT-BTC
ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND
ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Quy định về mức
thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 365/TTr-STNMT ngày 23 tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND
ngày 22/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định mức thu,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính,
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho,
thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức thu,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng chịu phí bảo
vệ môi trường
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản theo quy định này là: cát, đất các loại, than bùn,
nước khoáng thiên nhiên và các loại khoáng sản khác.
Điều 3. Đối tượng nộp phí
Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) khai thác các loại khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 4. Mức thu phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản
1. Mức thu phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản:
a) Mức thu phí được quy định cụ thể
như sau:
STT
|
Loại khoáng sản
|
Đơn vị tính
|
Mức thu (đồng VN)
|
1
|
Cát vàng (cát xây, tô)
|
m3
|
5.000
|
2
|
Các loại cát khác (cát san lấp,..)
|
m3
|
4.000
|
3
|
Đất sét, đất làm gạch, ngói
|
m3
|
2.000
|
4
|
Đất làm thạch cao
|
m3
|
3.000
|
5
|
Đất làm cao lanh
|
m3
|
7.000
|
6
|
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
|
m3
|
2.000
|
7
|
Than bùn
|
tấn
|
10.000
|
8
|
Nước
khoáng thiên nhiên
|
m3
|
3.000
|
b) Mức phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản không kim loại tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng
sản không kim loại tương ứng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
2. Trường hợp có phát hiện, khai
thác thêm các loại khoáng sản khác với các loại khoáng sản không kim loại quy định
tại Khoản 1, Điều này thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp.
Điều 5. Quản lý, sử dụng phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
1. Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản nêu tại Điều 4 của Quy định này là khoản thu ngân sách địa
phương; được để lại 100% cho ngân sách các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
(gọi tắt là cấp huyện) để thực hiện công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường
tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản và khu vực bị ảnh hưởng do khai thác
khoáng sản gây ra, theo các nội dung cụ thể sau đây:
a) Phòng ngừa và hạn chế các tác
động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản:
- Chi phí thuê mướn phương tiện;
kiểm tra thực địa khu vực khai thác khoáng sản.
- Chi phí thu thập, xử lý số liệu,
các sự cố về môi trường; xây dựng phương án, dự án khắc phục môi trường; đo vẽ
địa hình đáy sông;…
- Chi phí Hội nghị, hội thảo, họp
thẩm định phương án, dự án khắc phục (nếu có); chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại theo tiêu chuẩn,
định mức hiện hành.
- Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản.
b) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi
trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; thực hiện phương án, dự án khắc
phục môi trường (nếu có).
c) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái
tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
Hàng năm, đơn vị thu phí quyết toán
thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong
năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định.
2. Sử dụng phí thu được để thực hiện
các phương án, dự án khắc phục môi trường, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường
phải có sự đồng ý, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
3. Việc thu, nộp, cấp phát, sử dụng
và quyết toán nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Khai và nộp phí
1. Việc khai và nộp phí bảo vệ môi
trường trong khai thác khoáng sản thực hiện đúng theo quy định tại Điều 2, Thông
tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính.
2. Khu vực mỏ được phép khai thác
khoáng sản thuộc địa phận của địa phương nào (cấp huyện) thì đăng ký kê khai và
nộp phí tại cơ quan thuế của địa phương đó.
3. Trường hợp khu vực mỏ được phép
khai thác giáp ranh giữa các địa phương thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tại
các địa phương đó thống nhất bằng văn bản và thông báo cho người nộp phí đăng
ký kê khai và nộp phí theo quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan thuế cấp huyện
1. Tổ chức thu, nộp theo quy định
hiện hành của nhà nước.
2. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản tại địa phương thực hiện đăng ký, kê khai, nộp phí
theo quy định này.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai,
nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản,
trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ
chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng ở
địa phương, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng nộp
phí để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí phải nộp theo
quy định tại Quy định này.
4. Xử lý vi phạm hành chính về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định
của pháp luật.
5. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài
liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo quy định.
6. Phối hợp với Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác có liên
quan.
7. Báo cáo kết quả thực hiện định
kỳ hàng tháng, quý, năm cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cục Thuế tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về đối
tượng được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan thuế; phối hợp
chặt chẽ với cơ quan thuế và Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý đối
tượng nộp phí theo quy định của Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp cơ quan thuế,
tài chính và các ngành liên quan tham mưu cấp thẩm quyền lập dự toán, cấp phát,
sử dụng và quyết toán theo quy định.
3. Báo cáo kết quả thực hiện định
kỳ hàng tháng, quý, năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản tại Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 10. Người nộp phí, tổ
chức, cá nhân thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản có hành vi
vi phạm quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 11. Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công triển khai thực hiện Quy định này. Cục Thuế tỉnh
hướng dẫn cơ quan thuế địa phương cấp huyện và người nộp phí về nghiệp vụ chuyên
môn để thực hiện Quy định này./.