ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/QĐ-UBND
|
Phú
Nhuận, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012 và Luật Quản lý thuế ngày 10 tháng
7 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 208/2015/TT-BTC
ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Chi Cục thuế Phú
Nhuận tại Công văn số 10164/CCTPN-NV ngày 17 tháng 10 năm 2016; Trưởng phòng
Nội vụ tại Tờ trình số 605/TTr-NV ngày 14 tháng 11 năm 2016 và ý kiến thẩm định
của Trưởng phòng Tư pháp tại Công văn số 225/TP ngày 7 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phối hợp trong công tác quản lý thuế của
quận Phú Nhuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Chi Cục trưởng Chi Cục thuế
Phú Nhuận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Quận ủy;
- TT HĐND; UBND quận (CT, 03 PCT);
- UBMTTQVN quận;
- UBND 15 phường;
- TT Công báo Thành phố;
- Trang thông tin điện tử quận;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN
(Kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân
quận Phú Nhuận)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích yêu cầu:
- Nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế, góp phần hoàn thành chỉ tiêu
thu ngân sách và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo sự
thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ theo luật
định.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
và bình đẳng để người nộp thuế phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp
quản lý nhà nước bao gồm:
1. Công tác tuyên truyền, vận động.
2. Công tác quản lý kê khai thuế.
3. Công tác quản lý thu thuế Sử dụng
đất phi nông nghiệp.
4. Công tác cưỡng chế nợ thuế.
5. Công tác kiểm tra.
6. Công tác quản lý và sử dụng biên
lai thu tiền thuế, phí, lệ phí.
7. Chế độ báo cáo.
Điều 3. Đối tượng áp dụng:
1. Các tổ chức, cá nhân có thực hiện
nghĩa vụ kê khai nộp thuế (viết tắt là NNT).
2. Chi cục Thuế, Công an, phòng Tư
pháp, phòng Kinh tế, phòng Văn hóa và Thông tin, phòng Tài
chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước, Đội Quản lý thị trường, Thanh tra quận, Ủy
ban nhân dân - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội đồng tư vấn thuế 15
phường, các Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý
chợ: Phú Hưng, Phú Thịnh, Phú Lộc (sau đây viết tắt là các Hợp tác xã chợ).
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp:
- Đảm bảo sự tuân thủ các quy định
của pháp luật về thuế, yêu cầu chuyên môn và quy định về thời gian trong hoạt
động phối hợp.
- Đảm bảo tính khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện.
- Đảm bảo tính đồng bộ, đạt hiệu quả
trong công tác phối hợp.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan chủ trì, đơn vị phối
hợp và cán bộ, công chức tham gia).
Điều 5. Cơ quan chủ trì và phối
hợp:
Cơ quan chủ trì:
Chi cục Thuế.
Các đơn vị phối hợp: Công an; phòng
Tư pháp; phòng Kinh tế; phòng Văn hóa và thông tin; phòng
Tài chính - Kế hoạch; Kho bạc nhà nước; Đội Quản lý thị
trường; Thanh tra quận; Ủy ban nhân dân - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội đồng tư vấn thuế 15 phường; các Hợp tác xã chợ.
Chương
II:
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Công tác tuyên truyền,vận
động:
Chi Cục Thuế chủ động phối hợp với
Hội đồng tư vấn thuế và Ủy ban nhân dân 15 phường tổ chức tuyên truyền các văn
bản pháp luật, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp
thuế. Niêm yết công khai các quy định pháp luật, thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực thuế tại trụ sở Chi Cục Thuế, Ủy ban nhân dân 15 phường và trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử quận.
Cơ quan đăng ký kinh doanh phối hợp
với các cơ quan chức năng có liên quan vận động người dân sử dụng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 đối với thủ tục đăng ký cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 7. Công tác quản lý kê khai
thuế:
1. Công tác quản lý hộ kinh doanh:
- Tiếp tục thực hiện quy trình một
cửa liên thông giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh với Chi cục Thuế về cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế.
- Chi cục Thuế phối hợp chặt chẽ với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong công tác quản lý các hộ
kinh doanh ngưng, nghỉ hoạt động trên địa bàn.
+ Trường hợp thay đổi địa điểm kinh
doanh thì thông báo yêu cầu NNT lập thủ tục đăng ký thay đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
+ Trường hợp hộ kinh doanh mới phát
sinh thì thông báo NNT đăng ký thuế và kê khai thuế để lập bộ kịp thời.
+ Đối với các trường hợp hộ kinh
doanh không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo với Ủy ban nhân
dân phường sở tại và Đội Quản lý thị trường, để kiểm tra, xử lý theo quy định.
- Chi cục Thuế thực
hiện công tác dự kiến doanh thu và mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh theo quy
định.
- Ủy ban nhân dân 15 phường, các Hợp
tác xã chợ hỗ trợ Chi cục Thuế thực hiện kiểm tra chống
sót hộ, đôn đốc hộ kinh doanh đăng ký kê khai và thực hiện các nghĩa vụ thuế.
2. Công tác ấn định thuế đối với
hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
- Chi cục Thuế thực hiện ấn định thuế
đối với các trường hợp:
+ Không đăng ký thuế theo Quy định
tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.
+ Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn
cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
3. Công tác ổn định thuế:
Chi cục Thuế chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân 15 phường và các Hợp tác
xã chợ xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện
công tác ổn định thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán, đồng thời lập danh
sách dự kiến doanh thu, mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh và hộ không thuộc
diện phải nộp thuế khoán thông qua Hội đồng tư vấn thuế
phường, chợ xác nhận. Niêm yết công khai mức thuế, danh sách các hộ kinh doanh
nộp thuế và không phải nộp thuế khoán tại trụ sở Ủy ban nhân dân 15 phường, Hợp
tác xã các chợ.
4. Miễn, giảm thuế do hộ kinh
doanh tạm ngưng, ngưng kinh doanh, có đề nghị xem
xét mức thuế, giảm thuế:
- Trường hợp xin miễn, giảm thuế do
tạm ngưng, ngưng kinh doanh hoặc đề nghị xem xét lại mức thuế thì hộ kinh doanh
phải làm đơn trình bày có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường hoặc Hợp tác xã
chợ quản lý trước khi chuyển Chi cục Thuế giải quyết.
- Trường hợp hộ kinh doanh tự ý ngưng
kinh doanh nhưng không thông báo với Chi cục Thuế thì Đội
quản lý thuế lập danh sách thông qua Ủy ban nhân dân phường hoặc Hợp tác xã chợ
xác nhận để hoàn tất thủ tục ngưng kinh doanh theo quy
định.
Điều 8. Công tác phối hợp giữa Chi
cục Thuế và Hội đồng tư vấn thuế 15 phường
1. Hội đồng tư vấn thuế 15 phường có
nhiệm vụ tư vấn cho Chi cục Thuế về mức thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn đảm bảo đúng pháp luật, dân chủ, công
khai, công bằng, hợp lý. Kinh phí hoạt động và chế độ sinh
hoạt của Hội đồng thực hiện theo Thông tư 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của
Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn.
2. Chi cục Thuế tổ chức lấy ý kiến
của Hội đồng tư vấn thuế phường về doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến, mức
thuế miễn, giảm của hộ kinh doanh theo quy định tại Thông tư.
- Hồ sơ lấy ý kiến tư vấn được gửi
cho Hội đồng tư vấn thuế tối thiểu 5
ngày làm việc trước thời hạn đề nghị Hội đồng tư vấn thuế
gửi kết quả về ý kiến tư vấn.
- Hội đồng tư vấn thuế phường có
trách nhiệm gửi kết quả cho Chi cục Thuế theo đúng thời hạn đã được đề nghị.
- Định kỳ 6 tháng, năm Chi cục Thuế
tổ chức lấy ý kiến đánh giá của Hội đồng tư vấn thuế phường về công tác phối
hợp của công chức thuế quản lý thu trên địa bàn phường.
Điều 9. Công tác đôn đốc thu nộp
tiền thuế:
- Chi cục Thuế tổ
chức việc đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế theo đúng quy
định. Riêng các Hợp tác xã chợ tổ chức đôn đốc thu nộp đối với hộ kinh doanh
tại chợ theo Hợp đồng ủy nhiệm thu
thuế giữa Chi cục Thuế và các Hợp tác xã. Trường hợp hộ kinh doanh chây ỳ nộp
thuế nhưng chưa đến mức cưỡng chế nợ thuế thì phối hợp với
Ủy ban nhân dân phường, các Hợp tác xã chợ có biện pháp
đôn đốc đảm bảo thu nộp tiền thuế vào ngân sách.
- Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng
thương mại phối hợp với Chi cục Thuế trong việc truyền tin
dữ liệu thu nộp tiền thuế đảm bảo chính xác, kịp thời theo quy định.
Điều 10. Công tác quản lý thu thuế
Sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm lập
bộ, điều chỉnh số liệu và in thông báo nộp thuế, phối hợp với Ủy ban nhân dân 15 phường rà soát, điều chỉnh số liệu lập bộ thuế đối với các trường hợp có
sai sót. Việc rà soát, đối chiêu số liệu phải được lập thành biên bản và có sự
xác nhận của các bên. Công tác rà soát, đối chiếu số liệu
theo kế hoạch hàng năm phải được hoàn tất trước thời hạn
in thông báo nộp thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp đợt 1 hàng năm. Đối với các trường hợp đề nghị miễn giảm thuế, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách có xác nhận chuyển Chi cục Thuế giải quyết.
- Ủy ban nhân dân 15 phường có trách
nhiệm phát hành thông báo, in cấp biên lai thu thuế và đôn đốc các hộ gia đình
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Cuối ngày, nộp số tiền thuế
đã thu được vào Kho bạc nhà nước theo quy định, đồng thời kết xuất và chuyển dữ liệu thu cho Chi cục
Thuế. Định kỳ hàng tháng, lập văn bản đề nghị trích kinh phí ủy nhiệm thu chuyển Chi cục Thuế để thực hiện trích kinh phí theo
quy định.
Điều 11. Công tác cưỡng chế nợ
thuế:
- Chi cục Trưởng Chi cục Thuế ra
quyết định cưỡng chế và chủ trì tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời
thông báo cho Ủy ban nhân dân phường nơi đối tượng nợ thuế thường trú hoặc tạm
trú để phối hợp xử lý.
- Trình tự, thủ tục, áp dụng các biện
pháp cưỡng chế được thực hiện theo Điều 11,12,13,14, 15 và 16 Thông tư số
215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về cưỡng
chế thi hành Quyết định hành chính về thuế.
- Các đơn vị phối hợp có trách nhiệm
hỗ trợ Chi cục Thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo luật định để thu hồi
nợ thuế nộp vào ngân sách theo đúng quy định.
Điều 12. Công tác kiểm tra:
- Các Đoàn kiểm tra liên ngành khi
phát hiện hộ kinh doanh vi phạm về thuế thì Trưởng đoàn có
trách nhiệm phối hợp với Chi cục Thuế tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân quận xử lý theo quy định.
- Việc phối hợp xử lý hồ sơ giữa Chi
cục Thuế và cơ quan Công an thực hiện theo Quy chế phối hợp 1527/QCPH/TCT-TCCS
ngày 31/10/2007 giữa Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và Tổng
cục Cảnh sát - Bộ Công an trong đấu tranh phòng chống các
hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế.
- Trong một số trường hợp cần thiết (Chi cục Thuế tổ chức kiểm tra tính tuân
thủ pháp luật về thuế đối với các đơn vị kinh doanh ngành nghề dễ phát sinh tệ nạn xã hội), khi có đề nghị của Chi cục Thuế thì Ủy ban
nhân dân và Công an địa phương tích cực hỗ trợ kịp thời.
- Đối với trường
hợp người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký
kinh doanh thì Ủy ban nhân dân phường sở tại phối hợp Đội quản lý thuế lập biên
bản kiểm tra thực tế xác nhận tình trạng hoạt động của
người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
Điều 13. Công tác quản lý và sử
dụng biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí:
- Ủy ban nhân dân 15 phường, các Hợp
tác xã chợ có trách nhiệm in, phát hành, quản lý và sử
dụng biên lai theo quy định, lập và nộp đầy đủ các loại báo cáo kịp thời, đúng
quy định.
- Đối với biên lai thu tiền phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước: thời hạn nộp báo cáo theo quý, chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý (mẫu
báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phí, lệ
phí theo hướng dẫn tại Phụ lục số 06 ban hành kèm
theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC).
- Đối với biên
lai thu tiền thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp: thời hạn nộp báo cáo theo tháng,
chậm nhất là ngày 05 của tháng sau, hồ sơ báo cáo gồm:
+ Bảng kê biên lai thu (mẫu
02/BK-BLT).
+ Sổ lĩnh, thanh
toán tiền và ấn chỉ (mẫu ST10).
+ Giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân phường,
các Hợp tác xã chợ không thực hiện đúng chế độ in, phát hành, quản lý và sử
dụng biên lai thu thuế, phí, lệ phí, giao Chi cục Thuế
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 14. Chế độ thông tin báo cáo,
sơ kết, tổng kết:
- Định kỳ vào ngày 15 hàng tháng, Chi
cục Thuế có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân quận về công tác phối hợp quản lý
thuế.
- Định kỳ hàng quý, Chi cục Thuế tổ
chức họp giao ban với Ủy ban nhân dân 15 phường, các Hợp tác xã chợ để thông báo tình hình thu nộp thuế.
- Định kỳ 6 tháng, Chi cục Thuế tham
mưu cho Ủy ban nhân dân quận tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp trong công
tác quản lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giao
Chi cục Trưởng Chi cục Thuế, Trưởng Phòng Kinh tế, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng
Phòng Văn hóa và Thông tin, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Công an
quận, Chánh Thanh tra, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường, Giám đốc các Hợp tác xã kinh doanh
khai thác và quản lý chợ: Phú Hưng,
Phú Thịnh, Phú Lộc và các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai và thực hiện quy chế này.
Điều 16. Khi
có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn mới của Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc của ngành Thuế mà nội dung khác với quy chế này, thì các quy
định thực hiện của quy chế sẽ tự điều chỉnh và thực hiện theo quy chế mới trong
khi chờ Ủy ban nhân dân quận sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.