ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 14 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp
lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị
định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì
đường bộ;
Căn cứ
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006
của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị
quyết số 160/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn
về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí
sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 07/TTr-STC-QLG&TS ngày
12/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn như sau:
1. Mức thu phí
(không bao gồm xe máy điện)
Số TT
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu
(đồng/năm)
|
1
|
Loại có dung tích xy lanh đến
100 cm3
|
50.000
|
2
|
Loại có dung tích xy lanh trên
100 cm3
|
100.000
|
2. Đối tượng
chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã
đăng ký lưu hành (có Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), bao gồm: Xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây
gọi chung là xe mô tô).
3. Người nộp
phí: Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi
chung là chủ phương tiện) là người nộp phí sử dụng đường bộ.
4. Các trường
hợp miễn phí:
a) Xe mô tô
của lực lượng Công an, Quốc phòng;
b) Xe mô tô
của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về
hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp
dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo
do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
5. Đơn vị tổ
chức thu phí
a) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) là cơ quan thu
phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên
địa bàn;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo tổ dân phố, thôn, bản hướng dẫn chủ
phương tiện trên địa bàn kê khai phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại phụ lục số
04 ban hành kèm theo Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo
đầu phương tiện.
6. Chủ phương
tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:
a) Đối với xe
phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí
vào tháng 7 hàng năm (từ ngày 01/7 đến ngày 31/7), cụ thể:
- Xe đăng ký
mới thực hiện khai nộp phí, với mức phí bằng 1/2 mức thu năm.
- Xe đăng ký
lần thứ 2 trở đi (xe này đã được đăng ký trước ngày 01/01 của năm đó), nếu xe
đó chưa được nộp phí thì chủ phương tiện phải khai nộp phí với mức thu phí cả
năm; nếu đã được nộp thì chủ phương tiện chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và không
phải nộp phí năm phát sinh.
b) Đối với xe
phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí
vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01); Đối với xe đăng ký lần đầu và xe
đăng ký lần 2 trở đi (đã được nộp phí của năm phát sinh) thì chủ phương tiện
không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh. Trường hợp đăng
ký từ lần thứ 2 trở đi nhưng xe đó chưa được nộp phí của năm phát sinh thì chủ
phương tiện phải thực hiện khai nộp phí bổ sung tiền phí của năm phát sinh,
cùng với số phí phải nộp của năm tiếp theo.
c) Các năm
tiếp theo không có biến động tăng, giảm xe, chủ phương tiện thực hiện nộp phí
vào tháng 01 hàng năm (chậm nhất ngày 31/01) mức thu phí 12 tháng cho cơ quan
thu phí.
7. Cục Thuế
tỉnh làm đầu mối in biên lai thu phí (hoặc đặt in), thông báo phát hành, bán
biên lai thu phí cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí đối với xe
mô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đúng quy định hiện hành.
8. Chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng tiền phí thu được
a) Đối với các
phường, thị trấn được trích để lại 10% (mười phần trăm) trên tổng số phí thu
được, đối với các xã được trích để lại 20% (hai mươi phần trăm) trên tổng số
phí thu được để trang trải các chi phí cho việc thu phí.
b) Phần phí
còn lại:
- Đối với các
xã nộp vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết cho ngân sách xã 100% (một trăm
phần trăm) sử dụng chi cho đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Đối với các
phường, thị trấn nộp vào “Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lạng Sơn” mở tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh để sử dụng chi cho công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường nội
thị.
Điều 2. Giao trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Giao
thông vận tải chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lạng Sơn để triển khai thực
hiện các công việc liên quan đến quản lý, sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ;
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Giao Thông Vận tải và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện;
Kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện;
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: chỉ đạo các đơn vị, bộ phận chức năng liên quan và
Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo đúng theo quy
định;
4. Đơn vị được
giao nhiệm vụ thu phí:
a) Có trách nhiệm mua biên lai thu
phí sử dụng đường bộ với cơ quan Thuế và quản lý sử dụng các loại biên lai thu
phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày
17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các
loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
b) Khi thu phí phải lập và cấp
biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử
dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở:
Tài chính, Giao Thông vận tải; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Website Lạng Sơn;
- PVP, các phòng CV UBND tỉnh;
- Lưu: VT.ĐT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|