ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2013/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 05 tháng
01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT
Ở ĐỂ LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT Ở, CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VƯỢT HẠN MỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ
VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC
ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính; ý kiến của Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hệ số điều chỉnh giá đất ở để làm
cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất ở, chuyển mục đích
sử dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định hệ số
điều chỉnh giá đất dùng để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn
mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
(công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng
đất đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá
nhân theo quy định tại tiết 1.5.2, điểm 1.5, khoản 1 Điều 1 Thông tư số
93/2011/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
Hộ gia đình, cá nhân khi được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc công nhận quyền sử dụng đất) đối với
đất đang sử dụng là đất ở hoặc đất đang sử dụng không phải là đất ở được chuyển
mục đích sử dụng sang đất ở có diện tích đất sử dụng vượt so với hạn mức giao
đất ở.
3. Hệ số điều chỉnh giá đất:
- Hệ số điều chỉnh giá đất được xác
định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên
thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng
để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức:
STT
|
Địa bàn
|
Hệ số điều chỉnh
|
01
|
- Thành phố Trà Vinh (trừ ấp Long
Trị của xã Long Đức),
- Các thị trấn thuộc huyện.
- Một số tuyến đường thuộc huyện
Châu Thành, gồm:
+ Đường tránh Quốc lộ 53 (giáp
ranh thành phố Trà Vinh đến Quốc lộ 53).
+ Quốc lộ 53 (cầu BaSi đến giáp
ranh phường 8).
+ Quốc lộ 53 (ranh phường 5 đến
giáp đường tránh Quốc lộ 53).
+ Quốc lộ 60 (ranh phường 8 đến
Tỉnh lộ 911).
+ Đường Lê Văn Tám (Quốc lộ 60 đến
Quốc lộ 54).
|
1,20
|
02
|
Các xã thuộc huyện (trừ xã Long
Hòa, xã Hòa Minh thuộc huyện Châu Thành và một số tuyến đường thuộc huyện
Châu Thành đã áp dụng hệ số 1,2).
|
1,15
|
03
|
Xã Long Hòa, xã Hòa Minh thuộc
huyện Châu Thành, ấp Long Trị của xã Long Đức thuộc thành phố Trà Vinh.
|
1,10
|
04
|
Ấp Cồn Cò của xã Hưng Mỹ thuộc
huyện Châu Thành, ấp Tân Qui I, ấp Tân Qui II của xã An Phú Tân, ấp An Lộc của xã Hòa Tân thuộc huyện Cầu Kè; ấp
Chợ, ấp Bào (không phải đất liền) của xã Hiệp Thạnh thuộc huyện Duyên Hải; ấp
Mỹ Hiệp A của xã Đức Mỹ thuộc huyện Càng Long.
|
1,00
|
4. Xác định giá đất vượt hạn mức đất
ở:
- Căn cứ hệ số điều chỉnh
giá đất nêu tại Điều này và quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Chi Cục Thuế các huyện, thành phố xác định giá đất tính thu tiền sử dụng
đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích vượt hạn mức.
- Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất vượt hạn mức đất ở được xác định như sau:
Giá đất tính theo hệ số
điều chỉnh giá đất
|
=
|
Giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
|
x
|
Hệ số điều chỉnh giá
đất
|
5. Xác định diện tích đất ở trong
hạn mức, vượt hạn mức:
- Hạn mức giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định hiện hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Việc xác định hạn mức giao đất ở
để tính tiền sử dụng đất chỉ được áp dụng một lần khi cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất).
- Việc xác định diện tích đất sử
dụng vượt so với hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất chỉ được tính
cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử
dụng đất được lựa chọn một thửa để xác định diện tích trong hạn mức.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường theo
dõi, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc xác định diện
tích đất ở trong, ngoài hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để làm căn cứ tính
thu tiền sử dụng đất khi có phát sinh.
2. Cơ quan thuế căn cứ
vào Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm; hệ số điều
chỉnh giá đất tại khoản 3, Điều 1 Quyết định này; phiếu chuyển thông tin địa
chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân để xác định và thông báo số tiền sử dụng đất mà hộ
gia đình, cá nhân phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thuế và các phòng, ban chuyên môn
liên quan thực hiện việc xác định diện tích đất ở trong và ngoài hạn mức, mức
thu tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước của từng hộ gia đình, cá nhân
khi có phát sinh.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với đất ở đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đang sử
dụng không phải là đất ở sang đất ở cho từng thửa đất cụ thể đối với hộ gia
đình, cá nhân theo quy định tại tiết 1.5.2,
điểm 1.5, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Hiệu lực thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất ở để làm cơ sở
xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử
dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Các trường hợp đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xác định và thu tiền sử dụng đất trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng và không điều chỉnh theo Quyết định
này.
3. Trong quá trình thực hiện Quyết
định này nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để nghiên cứu, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục thuế các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|