ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
09 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH
TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC; KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC VÀ THU TIỀN
THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1339/TTr-STNMT ngày 14 tháng 11 năm 2013 và Công văn số
5200/STNMT-QH ngày 30/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thẩm định
hồ sơ, xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước; ký kết hợp đồng thuê đất, thuê mặt
nước và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của UBND tỉnh Đồng
Nai ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục liên quan đến việc ký kết
và thực hiện hợp đồng thuê đất cho người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh Đồng Nai; các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT
NƯỚC; KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC VÀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa Sở Tài
chính, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trong việc thẩm định hồ sơ; xác định tiền thuê đất,
thuê mặt nước (sau đây gọi là thuê đất); ký kết hợp đồng thuê đất và thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Cục thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi là tổ chức thuê đất).
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan trong việc luân chuyển hồ sơ; xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước;
ký kết hợp đồng thuê đất và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Việc phối hợp dựa trên cơ sở thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan và phù hợp với các quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về thuế và pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
3. Hoạt động phối hợp phải thực hiện
thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh Đồng Nai trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng
ngành.
Điều 4. Cơ quan chủ trì
Sở Tài chính là cơ quan chủ trì trong việc xác định
đơn giá thuê đất lần đầu và đơn giá thuê đất điều chỉnh đối với từng dự án cụ
thể.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì
trong việc ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước; phụ lục hợp đồng thuê đất, thuê
mặt nước và thanh lý hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
Cục thuế là cơ quan chủ trì trong việc xác định
tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông báo cho tổ chức thuê đất nộp và xử lý việc
chậm kê khai, chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Mục 1. PHỐI HỢP TRONG VIỆC
XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT
Điều 5. Phối hợp trong việc
xác định đơn giá thuê đất lần đầu
1. Hồ sơ chuyển xác định đơn giá thuê đất
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trích sao hồ sơ gửi Sở Tài chính để xác định giá thuê
đất, thuê mặt nước, hồ sơ gồm:
a) Phiếu chuyển đề nghị xác định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước (trong đó cung cấp đầy đủ thông tin địa chính: địa điểm, diện
tích, loại đất được thuê);
b) Quyết định cho thuê đất;
c) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu
đất.
2. Xác định đơn giá thuê đất
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan để xem xét sự phù hợp của giá đất do UBND
tỉnh quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để
xác định giá thuê đất, thuê mặt nước cụ thể:
a) Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định và
công bố phù hợp với giá đất chuyển nhượng thực tế trong điều kiện bình thường,
trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính có văn bản xác định giá thuê đất trình UBND
tỉnh quyết định;
b) Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định
không phù hợp với giá đất chuyển nhượng thực tế trong điều kiện bình thường:
- Đối với khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng, Sở
Tài chính căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành để xác định giá
thuê đất trình UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm
việc.
Trường hợp UBND tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên
quan xác định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất
cho từng trường hợp cụ thể trình UBND tỉnh xét duyệt.
- Đối với khu đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở
lên, Sở Tài chính thuê công ty tư vấn thẩm định giá để định giá đất thực tế khu
đất thuê trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc. Sau khi có Chứng thư
thẩm định giá, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
thuế, UBND cấp huyện nơi có đất thuê và các ngành có liên quan tiến hành thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ xác định đơn giá thuê đất của Sở Tài chính, Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước, gửi Sở Tài chính để theo dõi và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
để ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
4. Thời điểm xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước là ngày UBND tỉnh ký quyết định cho thuê đất và đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước này chỉ có giá trị trong năm xác định. Trường hợp chưa ký hợp đồng thuê đất
do chưa hoàn thành công tác bồi thường, sau ngày 01/01 của năm sau thì phải xác
định lại đơn giá thuê đất trước khi ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 6. Phối hợp trong việc
xác định đơn giá thuê đất điều chỉnh.
1. Đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước sau khi hết thời hạn ổn định 05 năm theo hợp đồng thuê đất mà
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Cục thuế có trách nhiệm căn cứ đơn giá thuê đất
hiện hành tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP .
b) Sau nhận được đề nghị của Cục thuế, Sở Tài
chính quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước điều chỉnh gửi Cục thuế để xác
định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp thuế; đồng gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để ký phụ lục Hợp đồng thuê đất điều chỉnh đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước:
- Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định và
công bố tăng dưới 20% so với giá đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước lần trước đó, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của Cục thuế, Sở Tài chính căn cứ giá đất do UBND tỉnh quy định để
quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước điều chỉnh.
- Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định và
công bố tăng trên 20% so với giá đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước lần trước đó, Sở Tài chính căn cứ giá đất do UBND tỉnh quy định
và hệ số điều chỉnh giá đất để quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước điều
chỉnh.
+ Trường hợp UBND tỉnh chưa ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của Cục thuế, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên quan xác định hệ số điều chỉnh giá
đất trình UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
+ Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất của Sở Tài
chính, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt
hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài chính để xác định giá đất tính đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước.
+ Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất, Sở Tài chính có
trách nhiệm quyết định đơn giá thuê đất.
2. Đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước theo nguyên tắc ổn định tối thiểu 05 năm và mức điều chỉnh tăng
không quá 15% theo quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 2 Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh
sách các tổ chức thuê đất, thuê mặt nước cùng mức đơn giá đã ghi trong hợp đồng
thuê đất và các phụ lục hợp đồng thuê đất điều chỉnh đơn giá đã ký lần trước đó
hoặc đã được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước chuyển Sở Tài chính lấy ý kiến thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt
giá thuê đất cho kỳ tiếp theo.
b) Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được danh sách các tổ chức thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính có văn bản thẩm định trình UBND tỉnh.
c) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm trình UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất chuyển Cục
thuế để thông báo cho người nộp thuế thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước; đồng thời chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường để ký phụ lục hợp đồng thuê
đất điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
d) Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong trường
hợp này được xác định với mức tăng 15% so với đơn giá thuê đất đã ký hợp đồng
thuê đất hoặc phụ lục hợp đồng thuê đất điều chỉnh đơn giá thuê đất lần trước
đó hoặc đã được xác định trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư đã được cơ quan thẩm quyền cấp.
Mục 2. PHỐI HỢP TRONG VIỆC KÝ
KẾT HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT, PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT VÀ KÊ KHAI TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 7. Việc ký kết hợp đồng
thuê đất và kê khai tiền thuê đất
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của UBND tỉnh
hoặc văn bản xác định đơn giá thuê đất của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức thuê đất cung cấp hồ sơ
về việc hoàn thành công tác bồi thường hoặc biên bản bàn giao đất để ký hợp đồng
thuê đất.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ của tổ chức thuê đất, thuê mặt nước, Sở Tài nguyên và Môi trường
thảo hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước để chuyển cho tổ chức thuê đất ký.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được bản hợp đồng do tổ chức thuê đất đã ký, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước và gửi hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; đồng thời sao lục hợp đồng thuê đất, thuê mặt
nước đã ký gửi Sở Tài chính cùng phối hợp theo dõi.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ và hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước từ Sở Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức thuê đất thực hiện kê
khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN quy định tại Thông
tư số 28/2011/TT-BTC 28/02/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
Trường hợp quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có thông báo thực hiện kê khai tiền thuê đất,
thuê mặt nước mà tổ chức thuê đất chưa thực hiện kê khai theo quy định thì xử
lý theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày tổ chức thuê đất thực hiện xong việc kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước,
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Cục
thuế để tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, hồ sơ gồm:
- Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước;
- Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
- Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước;
- Tờ khai nộp tiền thuê đất (theo mẫu 01/TMĐN theo Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính).
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh, Cục thuế ra
Thông báo thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh.
5. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Thông báo thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của Cục thuế, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo cho tổ chức thuê đất thực hiện nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
6. Trường hợp tổ chức thuê đất chậm nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước, Cục thuế thực hiện xử phạt theo quy định của Luật Quản
lý thuế; đồng thời thông báo kết quả xử lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết
để phối hợp theo dõi về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức thuê
đất.
Điều 8. Việc thông báo kê
khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và ký kết phụ lục hợp đồng thuê đất điều chỉnh
đơn giá thuê đất
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản xác định đơn giá thuê đất của Sở Tài chính, Cục thuế có
trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất thực hiện kê khai và nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo mẫu
01/TMĐN theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của
Chính phủ.
Trường hợp quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Cục
thuế có thông báo thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước mà tổ chức
thuê đất, thuê mặt nước chưa thực hiện kê khai theo quy định thì xử lý theo quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Quy chế này. Trường hợp tổ chức thuê đất, thuê mặt nước
chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, Cục thuế thực hiện xử phạt theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
Sau khi tổ chức thực hiện xong nghĩa vụ nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước, Cục thuế đồng thời thông báo kết quả cho Sở Tài chính
và Sở Tài nguyên và Môi trường biết để phối hợp theo dõi về tình hình thực hiện
nghĩa vụ tài chính của tổ chức thuê đất, thuê mặt nước.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm dự thảo phụ lục hợp đồng thuê đất điều
chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để chuyển cho tổ chức thuê đất ký.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được bản Phụ lục hợp đồng do bên thuê đất đã ký, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm ký Phụ lục hợp đồng thuê đất và gửi phụ lục hợp đồng thuê đất điều
chỉnh đơn giá thuê đất đã ký cho Cục thuế và Sở Tài chính để phối hợp theo dõi.
Trường hợp tổ chức thuê đất không ký phụ lục hợp
đồng điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì xử lý theo quy định tại Khoản
1, Điều 10 Quy chế này.
Điều 9. Cục thuế có trách nhiệm lập mẫu sổ để quản lý việc thu nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước. Đồng thời có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
kiểm tra, giám sát việc thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
Mục 3. PHỐI HỢP XỬ LÝ NHỮNG
TRƯỜNG HỢP KHÔNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT, PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT, THANH LÝ
HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT VÀ KHÔNG KÊ KHAI TIỀN THUÊ ĐẤT.
Điều 10. Xử lý những trường
hợp người sử dụng đất không ký hợp đồng thuê đất, phụ lục hợp đồng thuê đất và
không kê khai tiền thuê đất
1. Đối với trường hợp người sử dụng đất không ký
hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, không ký phụ lục hợp đồng thuê đất điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
a) Sau khi dự thảo hợp đồng thuê đất hoặc phụ lục
hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức thuê đất đến
ký hợp đồng thuê đất hoặc phụ lục hợp đồng thuê đất.
Quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Sở
Tài nguyên và Môi trường đã gửi giấy mời lần 1 mà tổ chức sử dụng đất không ký
hợp đồng thuê đất, phụ lục hợp đồng thuê đất điều chỉnh đơn giá thuê đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thông báo lần 2 cho tổ chức thuê đất.
Quá thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Sở
Tài nguyên và Môi trường đã gửi giấy mời lần 2 mà tổ chức thuê đất không ký hợp
đồng thuê đất, phụ lục hợp đồng thuê đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn
bản thông báo cho Cục thuế, kèm theo hồ sơ gồm: Dự thảo hợp đồng thuê đất hoặc
phụ lục hợp đồng thuê đất điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, quyết định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và các giấy mời đã thông báo cho tổ chức sử dụng
đất.
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế rà soát, kiểm
tra việc kê khai và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức thuê đất.
Trường hợp tổ chức thuê đất, thuê mặt nước chưa
thực hiện kê khai nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì Cục thuế có trách nhiệm
ra Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và xử phạt người sử dụng đất về
hành vi chậm nộp tờ khai thuế và tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo quy định của
Luật Quản lý thuế. Số ngày tính phạt chậm nộp tờ khai được xác định
kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường mời đến ký hợp đồng thuê đất,
phụ lục hợp đồng thuê đất lần 2 đến ngày người sử dụng đất có tờ khai
hợp lệ gửi cơ quan thuế. Đồng thời Cục Thuế yêu cầu tổ chức thuê đất liên hệ
Sở Tài nguyên và Môi trường để ký phụ lục hợp đồng thuê đất điều chỉnh đơn giá
thuê đất.
c) Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong
nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, Cục thuế có văn bản thông báo về kết
quả xử lý để Sở Tài nguyên và Môi trường biết, theo dõi về tình hình chấp hành
pháp luật đất đai của tổ chức thuê đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất không kê khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước đúng thời hạn quy định:
a) Trường hợp đã ký hợp đồng thuê đất và đã được
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo kê khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước mà người sử dụng đất không kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đúng thời
hạn (theo quy định tại Điểm a Khoản 3, Điều 7 của Quy chế này) thì trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn thông báo, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh có văn bản thông báo cho Cục thuế kèm theo hợp đồng
thuê đất đã ký. Số ngày tính phạt chậm nộp tờ khai được tính từ sau
30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất hoặc phụ lục hợp đồng thuê đất
đến ngày người sử dụng đất có tờ khai hợp lệ gửi cơ quan thuế.
b) Trong thời hạn 07 (bảy) làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hoặc trong thời
hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn thông báo kê khai tiền thuê đất,
thuê mặt nước của Cục thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này, Cục
thuế có trách nhiệm ra thông báo thu tiền thuê, thuê mặt nước đất gửi cho tổ chức
thuê đất và xử phạt tổ chức thuê đất về hành vi chậm nộp tờ khai thuế và tiền
phạt chậm nộp (nếu có) theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Sau khi tổ chức thuê đất thực hiện xong nghĩa
vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, Cục thuế có văn bản thông báo về kết quả xử
lý để Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh biết,
theo dõi về tình hình chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất.
Điều 11. Xử lý những trường
hợp không ký thanh lý hợp đồng thuê đất
1. Những trường hợp không thể ký thanh lý hợp đồng
thuê đất sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền gồm:
a) Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên
và Môi trường công bố quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không liên hệ
để ký thanh lý hợp đồng thuê đất.
b) Doanh nghiệp sử dụng đất bị giải thể hoặc bị
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trước khi có quyết định thu hồi đất.
c) Sau khi công bố quyết định thu hồi đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường không liên lạc được với người sử dụng đất.
2. Những trường hợp không thể ký thanh lý hợp đồng
thuê đất nêu tại Khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho
cơ quan thuế để tính toán thu tiền thuê đất theo quy định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thu tiền thuê đất;
b) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c) Hợp đồng thuê đất và các phụ lục hợp đồng
thuê đất (nếu đã ký phụ lục hợp đồng thuê đất);
d) Văn bản tuyên bố giải thể hoặc quyết định thu
hồi giấy chứng nhận đầu tư (nếu có).
3. Sau 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh có trách
nhiệm:
a) Ban hành thông báo thu tiền thuê đất theo mức
giá đã ghi tại hợp đồng thuê đất và các phụ lục (nếu có) đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất;
b) Thông báo cho người sử dụng đất biết để thực
hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước; xử phạt người sử dụng đất về
hành vi chậm nộp tờ khai tiền thuê đất và phạt chậm nộp tiền thuê đất (nếu có)
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Quy chế này thay thế Quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục
liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng thuê đất cho người sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày
31/5/2012 của UBND tỉnh).
Điều 13. Giao Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh triển khai thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 14. Chế độ báo cáo
Định kỳ một năm 02 lần (lần 1 vào ngày 30/6 và lần
2 vào ngày 30/12), các Sở, ngành phải báo cáo kết quả thực hiện (có danh sách cụ
thể các dự án) cho UBND tỉnh.
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo
việc xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất điều chỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm báo cáo việc ký hợp đồng thuê đất, phụ lục hợp đồng thuê đất điều chỉnh
đơn giá thuê đất.
3. Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm báo cáo việc
thực hiện thông báo kê khai tiền thuê đất điều chỉnh, việc thu nộp ngân sách tiền
thuê đất và việc xử phạt tổ chức thuê đất trong việc chậm kê khai và chậm nộp
tiền thuê đất theo quy định.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và Cục thuế thống nhất ý kiến đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định. Đối với những vướng mắc về chuyên môn phải kịp thời báo cáo xin
ý kiến Bộ, ngành Trung ương để được hướng dẫn giải quyết./.