BẢO HIỂM XÃ HỘI
- CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/QCPH-BHXH-CT
|
Quảng Nam, ngày
13 tháng 02 năm 2015
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẢNG NAM VÀ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH)
số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) số 25/2008/QH12 ngày
14/11/2008 và Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC
ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Chương trình số 23-CTr/TU
ngày 05/3/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị Quyết số 21 của Bộ Chính
trị;
Căn cứ Kế hoạch 1436/KH-UBND ngày
26/4/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thực hiện Nghị Quyết số 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020;
Thực hiện Quy chế phối hợp số
5423/QCPH-BHXH-TCT ngày 31/12/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục
Thuế;
Bảo hiểm xã hội Quảng Nam và Cục
Thuế tỉnh Quảng Nam thống nhất Quy chế phối hợp công tác với các nội dung sau:
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy chế này quy định cụ thể việc phối
hợp công tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan Thuế
tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi chung là hai cơ quan), bao gồm:
1. Trao đổi thông tin về tổ chức và
cá nhân trả thu nhập từ tiền lương tham gia đóng các khoản BHXH bắt buộc và nộp
thuế (gọi chung là tổ chức trả thu nhập) để phối hợp thu các khoản BHXH bắt
buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là BHXH) và quản
lý thu thuế.
2. Trao đổi thông tin về kết quả
thanh tra, kiểm tra và phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức
trả thu nhập trong việc thu BHXH và thu thuế.
3. Trao đổi mã số thuế để sử dụng
trong quản lý tổ chức trả thu nhập tham gia BHXH.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với BHXH tỉnh
Quảng Nam, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam và các đơn vị trực thuộc của hai cơ quan ở
huyện, thành phố (gọi chung là huyện).
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp, trao đổi:
1. Việc trao đổi thông tin và phối
hợp công tác giữa hai cơ quan phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu
quản lý thu BHXH, quản lý thuế trong từng thời kỳ của mỗi cơ quan, phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Việc trao đổi thông tin phải đảm
bảo kịp thời, chính xác và đầy đủ theo yêu cầu của mỗi cơ quan.
3. Nội dung thông tin và phối hợp
công tác giữa hai cơ quan được quản lý theo quy định của Luật BHXH, Luật Bảo
hiểm y tế, Luật Việc làm, Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quản lý BHXH và quản lý thuế.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
Điều 4. Thông tin
trao đổi giữa hai cơ quan.
1. Thông tin do cơ quan BHXH cung cấp bao gồm:
1.1. Số lượng tổ chức trả thu nhập
tham gia BHXH, số lao động tham gia BHXH;
1.2. Số tiền đóng BHXH;
1.3. Số tiền nợ BHXH;
1.4. Tổ chức trả thu nhập nợ BHXH;
1.5. Thông tin khác theo đề nghị của
cơ quan Thuế.
2. Thông tin do cơ quan thuế cung cấp bao gồm:
2.1. Thông tin về tổ chức trả thu
nhập:
- Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế;
- Tình hình hoạt động của tổ chức trả
thu nhập; tổ chức trả thu nhập thành lập mới, giải thể, phá sản, bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ
địa chỉ kinh doanh.
2.2. Số lượng người lao động trong tổ
chức trả thu nhập.
2.3. Tiền trích BHXH bắt buộc mà tổ
chức trả thu nhập tính vào chi phí để tính thuế.
2.4. Danh sách người lao động trong
tổ chức trả thu nhập.
3. Nội dung thông tin chi tiết trao
đổi, cung cấp của mỗi bên theo Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Quy chế này.
Điều 5. Đầu mối
trao đổi, phương thức trao đổi thông tin.
1. Đầu mối trao đổi thông tin
Việc trao đổi, cung cấp thông tin do
BHXH Quảng Nam, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam; cơ quan BHXH và cơ quan Thuế huyện,
thành phố thực hiện.
2. Phương thức trao đổi thông tin
2.1. Trao đổi thông tin theo hệ thống
kết nối tự động:
- BHXH tỉnh Quảng Nam và Cục Thuế xây
dựng hệ thống dữ liệu tập trung, phối hợp kết nối, trao đổi thông tin.
- Thông tin trao đổi thường xuyên
hoặc định kỳ được quy định tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Quy chế này.
2.2. Trao đổi thông tin trực tiếp bao
gồm:
- Văn bản, tài liệu chứa đựng các nội
dung thông tin liên quan;
- Bảng (file) dữ liệu được định dạng
theo các biểu mẫu, việc trao đổi sử dụng địa chỉ e-mail;
- Thông qua các buổi làm việc, hội
nghị, hội thảo giữa hai cơ quan.
Mục 2: PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU BHXH VÀ THU THUẾ
Điều 6. Sử dụng
mã số thuế và chữ ký số để quản lý tổ chức trả thu nhập
1. Cơ quan Thuế triển khai cấp mã số
thuế đối với tổ chức trả thu nhập theo quy định và phối hợp trao đổi để cơ quan
BHXH sử dụng trong quản lý đơn vị tham gia BHXH.
2. Trên cơ sở quá trình cấp sử dụng
mã số thuế trong việc quản lý thu thuế và thu các khoản BHXH, do cấp trên ban
hành, BHXH Quảng Nam và Cục Thuế xây dựng quy trình cấp, sử dụng mã số thuế
trong việc quản lý thu thuế và thu các khoản BHXH đối với tất cả các tổ chức
trả thu nhập tham gia BHXH.
3. Tổ chức trả thu nhập được sử dụng
chữ ký số khai thuế để khai tham gia BHXH.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Hàng năm căn cứ kế hoạch thanh
tra, kiểm tra đã được duyệt, cơ quan thuế cung cấp danh sách tổ chức trả thu
nhập phải thanh tra, kiểm tra cho cơ quan BHXH cùng cấp. Cơ quan BHXH cung cấp
số liệu đóng BHXH của đơn vị được thanh tra, kiểm tra cho cơ quan thuế.
2. Sau khi có kết luận thanh tra,
kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho cơ quan BHXH tình hình trích, nộp BHXH của
đơn vị.
3. Trong quá trình làm thủ tục BHXH phát
hiện các đơn vị có dấu hiệu vi phạm, cơ quan BHXH thông báo với cơ quan thuế để
lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
4. Trường hợp cần thiết BHXH Quảng
Nam và Cục Thuế phối hợp thành lập đoàn thanh tra chuyên ngành để thanh tra
việc chấp hành quy định của pháp luật về BHXH và thuế đối với tổ chức trả thu
nhập.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của BHXH Quảng Nam và Cục Thuế tỉnh Quảng Nam
1. Phòng Thu của BHXH Quảng Nam,
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam là hai đầu mối
chủ trì của hai Bên, chịu trách nhiệm:
1.1. Phổ biến, hướng dẫn đôn đốc các
đơn vị trực thuộc thực hiện Quy chế.
1.2. Thực hiện các nội dung phối hợp
quản lý thu nợ BHXH và nợ thuế.
1.3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
nội dung thông tin cần trao đổi theo phụ lục 01 và phụ lục 02 ban hành kèm theo
Quy chế phù hợp với thực tế quản lý, hệ thống thông tin và yêu cầu quản lý của
từng Bên.
2. Phòng Công nghệ Thông tin (CNTT)
BHXH Quảng Nam và Phòng Tin học Cục Thuế tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm:
2.1. Trên cơ sở hệ thống, cơ sở dữ
liệu của Ngành để chuẩn hóa dữ liệu, để ứng dụng kết nối, chia sẻ thông tin
giữa hai bên.
2.2. Đảm bảo việc trao đổi, cung cấp
thông tin được kịp thời, thông suốt.
2.3. Phân công, phân cấp, cấp quyền
tiếp nhận, trao đổi thông tin, khai thác và sử dụng thông tin đúng quy định.
3. Các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và
các đơn vị trực thuộc Cục Thuế theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với
các đơn vị được giao đầu mối chủ trì để thực hiện các nội dung trong Quy chế
phối hợp.
4. BHXH huyện, thành phố và Chi cục
Thuế huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
Căn cứ Quy chế này, xây dựng Quy chế
phối hợp công tác giữa BHXH huyện và Chi cục thuế huyện, thành phố để thực hiện
trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa hai bên trên địa bàn huyện, thành
phố đúng quy định.
Điều 9. Chế độ
giao ban, tổng kết
1. Định kỳ 6 tháng, cơ quan BHXH và
cơ quan Thuế cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức đánh giá kết quả phối hợp, kiến nghị,
xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh, thống nhất kế hoạch phối hợp kỳ tiếp
theo.
2. Hàng năm, theo hình thức luân
phiên, BHXH Quảng Nam và Cục Thuế tỉnh Quảng Nam tổ chức đánh giá tình hình,
kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành:
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc BHXH Quảng Nam và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Quảng
Nam sẽ trao đổi ý kiến để có sự vận dụng linh hoạt hoặc quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
CỤC TRƯỞNG
CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM
Ngô Bốn
|
GIÁM ĐỐC
BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẢNG NAM
Phạm Văn Lại
|
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (B/c);
- Tổng Cục thuế, BHXH Việt Nam;
- Sở LĐTB&XH, Sở Y tế;
- Cục thuế, BHXH tỉnh (T/h);
- Các phòng chuyên môn thuộc: BHXH tỉnh, Cục thuế tỉnh;
- BHXH các huyện, TP, Chi cục Thuế các huyện, TP(T/h);
- Lưu VT BHXH tỉnh, Cục Thuế tỉnh.
|